Kinh tế học trọng cung nhấn mạnh các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải, nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng, từ đó có thể nâng cao tốc độ tăng trưởng thực tế mà không gây ra áp lực lạm phát.
Kinh tế học trọng cung là một trường phái kinh tế học vĩ mô đề cao mặt cung cấp của các hoạt động kinh tế.
Khái quát
Phái này nhấn mạnh việc nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực cung cấp của nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng (nhờ vậy nâng cao được tốc độ tăng trưởng kinh tế mà không gây ra áp lực lạm phát).
Các biện pháp, chính sách để đạt được các mục tiêu nói trên gồm:
- Giảm thuế dựa theo lý luận đường cong Laffer để cho doanh nghiệp và hộ gia đình hăng hái đầu tư;
- Xóa bỏ các chướng ngại đối với đầu tư tư nhân, cụ thể là tự do hóa kinh tế, giải điều tiết;
- Chuyển nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân bằng cách thực hiện chính phủ nhỏ (cải cách các chương trình an sinh xã hội, tư nhân hóa các tài sản công cộng, giảm trợ cấp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp hàng hóa công cộng, v.v...).
Áp dụng
Kinh tế học trọng cung tuy mới hình thành từ thập niên 1970, nhưng ngay lập tức đã được trọng dụng ở Mỹ trong thời kỳ cầm quyền của Regan, Bush Cha, Bush Con, ở Anh dưới thời Thatcher, ở New Zealand trong thời kỳ 1984-1993, ở Nhật Bản dưới thời Koizumi. Những cuộc cải cách kinh tế ở nhiều nền kinh tế đang chuyển đổi và đang phát triển từ thập niên 1990 cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng của kinh tế học trọng cung.
Các đại biểu
- Alan Reynolds
- Arthur Laffer
- Bruce Bartlett
- Glenn Hubbard
- Jeremy Siegel
- Lawrence Kudlow
- Robert Mundell (đoạt giải Nobel vì những đóng góp vào lý luận tiền tệ)
- John Rutledge
- Jude Wanniski
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Kinh tế học trọng cung nhấn mạnh các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải, nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng, từ đó
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Kinh tế học công cộng** là một chuyên ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về các hoạt động kinh tế của khu vực công cộng (hay khu vực nhà nước) cả ở tầm
**Kinh tế học phúc lợi** là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Kinh tế học Keynes** là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm _Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_ (thường được gọi tắt là _Lý thuyết
**Lao động**, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
## Kinh tế học vĩ mô ;Kinh tế học vĩ mô là gì? :Kinh tế học vĩ mô :Tổng sản phẩm nội địa :Số nhân (kinh tế học) :Thất nghiệp :Lạm phát ;Nền kinh tế
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Kinh tế học Keynes mới** là một trường phái kinh tế học vĩ mô tìm cách thuyết minh mệnh đề trung tâm về giá cả và tiền công cứng nhắc trong ngắn hạn của kinh
**Luật pháp và Kinh tế** hay **phân tích khía cạnh kinh tế trong pháp luật** là việc áp dụng các lý thuyết kinh tế (đặc biệt lý thuyết kinh tế vi mô) để phân tích
Trong kinh tế học, **đất** bao gồm tất cả các tài nguyên có nguồn gốc tự nhiên, chẳng hạn như vị trí địa lý của khu vực đất đai, các tài nguyên khoáng sản dưới
trái|[[Adam Smith]] Một **chuyên gia kinh tế** hay **nhà kinh tế học** là một người hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội về kinh tế. Các cá nhân cũng có thể nghiên cứu,
**Kinh tế học quản trị** (tiếng Anh: _Managerial Economics_, hay còn gọi là _Business Economics_) - là việc ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ phân tích của khoa học ra quyết
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Kinh tế học giáo dục** là một ngành khoa học trong đó, nghiên cứu làm thế nào để phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu trong giáo dục để đạt được hiệu
**Kinh tế học Phật giáo** (tiếng Anh: _Buddhist economics_) là một cách tiếp cận của Phật giáo đối với kinh tế học. Kinh tế học Phật giáo khảo sát đặc điểm tâm lý của trí
**Kinh tế học bất động sản** (tiếng Anh: real estate economics) là một phân nhánh của Kinh tế học chuyên nghiên cứu và giảng dạy về bất động sản. Nó giải thích, mô tả và
**Xã hội hóa** trong nghĩa kinh tế học, thường được dùng để chỉ sự quan tâm cũng như đóng góp của toàn xã hội như _xã hội hóa giáo dục_, _xã hội hóa y tế_…
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Kinh tế xã hội** là khoa học xã hội nghiên cứu cách thức hoạt động kinh tế ảnh hưởng và được định hình bởi các quá trình xã hội. Nói chung, nó phân tích cách
**Kinh tế học chính thống** là phần kiến thức, lý thuyết và mô hình kinh tế được giảng dạy bởi các trường đại học trên toàn thế giới, và thường được các nhà kinh tế
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Triết học, Chính trị học và Kinh tế học** (tiếng Anh: **_Philosophy, Politics and Economics_**, viết tắt: **_PPE_**) là một khóa học liên ngành, trong đó bao gồm các lĩnh vực triết học, khoa học
nhỏ|Cây kinh tế học không chính thống. **Kinh tế học phi chính thống** là bất kỳ tư tưởng hay lý thuyết kinh tế nào tương phản với các trường phái tư tưởng kinh tế chính
**Kinh tế học tính toán** là một chuyên ngành nghiên cứu tại giao diện của khoa học máy tính, kinh tế và khoa học quản lý. Môn học này bao gồm mô hình hóa các
**Bàng quan** trong kinh tế học vi mô chỉ thái độ của người tiêu dùng không có sự phân biệt giữa các lựa chọn kết hợp hàng hóa bởi lẽ mọi lựa chọn đều cho
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
Karl Marx, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Marx - Lenin **Kinh tế chính trị Marx-Lenin** hay **kinh tế chính trị học Marx-Lenin** là một lý thuyết về kinh tế chính