✨Kinh tế học tình dục

Kinh tế học tình dục

Kinh tế học tình dục (Sexual economics) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá nhân người đàn ông và người phụ nữ suy nghĩ khi tham gia, cảm nhận, hành xử và đưa ra phản hồi trong giao hợp hoặc các sự kiện tình dục liên quan. Lý thuyết này cho rằng suy nghĩ, sở thích và hành vi của nam giới và nữ giới tuân theo các nguyên tắc kinh tế cơ bản. Kinh tế học tình dục được đề xuất bởi các nhà tâm lý học Roy Baumeister và Kathleen Vohs. Lý thuyết này áp dụng các nguyên tắc kinh tế học cơ bản như quy luật cung-cầu, quy luật giá cả, và thị trường để phân tích các mối quan hệ và tương tác tình dục dị tính ở người. Cốt lõi của lý thuyết này là một luận điểm là trong xã hội loài người, tình dục của phụ nữ được xem là một nguồn tài nguyên có giá trị, trong khi tình dục của nam giới thì không. Từ đó, một thị trường tình dục được hình thành, nơi phụ nữ là "người bán" và nam giới là "người mua" và đây là một trò chơi gọi vốn bằng xác thịt. Lý thuyết kinh tế tình dục được một số người trong lĩnh vực tâm lý xã hội và tâm lý học tiến hóa ủng hộ trong những năm 2000, nhưng hiện nay được nhiều người coi là một lý thuyết ngoại vi lỗi thời dựa trên khuôn mẫu lỗi thời của phương Tây về giới tính không sao chép giữa các nền văn hóa.

Đại cương

Roy Baumeister đề xuất định nghĩa tình dục là một giao dịch trên thị trường theo châm ngôn gây nhiều tranh cãi (đôi khi được liên hệ với cách diễn đạt của Donald Symons) rằng tình dục là "thứ mà phụ nữ có và đàn ông muốn". Roy Baumeister cho rằng tình dục là một nguồn lực mà phụ nữ nắm giữ nói chung. Theo quan điểm này, phụ nữ sẽ giữ gìn bản thân mình cho đến khi họ nhận được thứ gì đó có đủ động lực để từ bỏ, chẳng hạn như tình yêu, sự cam kết, thời gian, sự quan tâm, sự chăm sóc, lòng trung thành, sự tôn trọng, hạnh phúc và tiền bạc từ một bên khác. Ngược lại, đàn ông là người cung cấp những nguồn lực để lôi kéo phụ nữ vào chuyện chăn gối. Lý thuyết này dựa trên niềm tin rằng thông thường một bên sẽ háo hức trao đổi tài nguyên để lấy những gì bên kia nắm giữ, do đó gây ra sự mất cân bằng quyền mặc cả. Theo lý thuyết trao đổi xã hội, con người chỉ tham gia vào một cuộc trao đổi khi họ tin rằng lợi ích nhận được sẽ lớn hơn chi phí bỏ ra. Vì tình dục tự thân nó đã là một lợi ích đối với nam giới, nhưng không nhất thiết là như vậy đối với phụ nữ, nên để cuộc "giao dịch" diễn ra, người đàn ông phải đưa ra những "khoản thanh toán" bằng các loại tài nguyên phi tình dục khác bao gồm rất nhiều thứ như sự cam kết, tình yêu, sự chú ý, thời gian, sự tôn trọng, sự chung thủy, địa vị xã hội và tiền bạc và các lợi ích vật chất khác. Giá cả của thứ tình dục trong thị trường này không cố định, mà biến động dựa trên quy luật cung và cầu. Lúc này, bên nào ít sẵn lòng trao đổi những gì mình có sẽ nắm quyền kiểm soát cao hơn trong mối quan hệ này. Trong ví dụ về quan hệ tình dục, nếu một bên muốn quan hệ tình dục ít hơn bên kia, bên đó có thể chờ đợi cho đến khi có một lời đề nghị hấp dẫn hơn.

Theo cách diễn đạt kinh điển của lý thuyết này dựa trên các khuôn mẫu giới tính và tình dục phương Tây, phụ nữ được cho là có ham muốn tình dục thấp hơn nam giới, và do đó là những người "kiên trì" và khai thác tài nguyên từ nam giới như một hình thức thao túng. Xu hướng hiện đại và phương Tây rõ ràng này được nhiều nhà tâm lý học tiến hóa áp đặt ngược trở lại thời kỳ trước và các xã hội phi phương Tây, mặc dù có rất ít hoặc không có bằng chứng nào biện minh cho sự áp đặt ngược đó và rất nhiều bằng chứng chống lại nó. Theo quan điểm của Mark Regnerus, góc nhìn kinh tế rất rõ ràng. Hành vi mà ông phân tích trên thị trường cho thấy nguyên tắc đa số là một nguyên tắc chính trị thường được áp dụng trong xã hội loài người, nhưng giới tính là một ngoại lệ và các nguyên tắc thiểu số vẫn có thể áp dụng. Dù vậy, lý thuyết này bị chỉ trích vì đã khắc họa phụ nữ như những kẻ "đào mỏ" thụ động, chỉ biết dùng tình dục để đổi chác, và nam giới như những kẻ chỉ biết theo đuổi tình dục một cách thục mạng. Lý thuyết này bỏ qua ham muốn tình dục chủ động của phụ nữ và nhu cầu kết nối cảm xúc của nam giới. Việc quy giản các tương tác tình cảm và tình dục phức tạp của con người thành một mô hình thị trường mua-bán lạnh lùng bị cho là phiến diện và thiếu tính nhân văn.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Kinh tế học giáo dục** là một ngành khoa học trong đó, nghiên cứu làm thế nào để phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu trong giáo dục để đạt được hiệu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Kinh tế học Phật giáo** (tiếng Anh: _Buddhist economics_) là một cách tiếp cận của Phật giáo đối với kinh tế học. Kinh tế học Phật giáo khảo sát đặc điểm tâm lý của trí
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
Nuôi dạy trẻ dưới góc nhìn Kinh tế học sẽ lật ngược những niềm tin cố hữu trong giáo dục bằng chứng cứ khoa học. Những niềm tin như - Không được dùng phần thưởng
Nuôi dạy trẻ dưới góc nhìn Kinh tế học sẽ lật ngược những niềm tin cố hữu trong giáo dục bằng chứng cứ khoa học. Những niềm tin như - Không được dùng phần thưởng
**Kinh tế học sinh thái,** hoặc **sinh thái kinh tế,** vừa là lĩnh vực nghiên cứu khoa học xuyên ngành vừa là khoa học liên ngành giải quyết các sự phụ thuộc lẫn nhau và
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Tình dục học** là một môn học về tình dục đề cập đến toàn bộ những vấn đề liên quan đến tình dục của con người. Tình dục học (human sexuality studies) là một môn
**Xã hội học kinh tế** là nghiên cứu về nguyên nhân và kết quả xã hội của các hiện tượng kinh tế khác nhau. Lĩnh vực này có thể được chia thành thời kỳ cổ
**Phát triển kinh tế** là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
**Hiệu quả kinh tế** là, gần như nói, một tình huống trong đó không có gì có thể được cải thiện mà không có cái gì khác bị tổn thương. Tùy thuộc vào ngữ cảnh,
**Kinh tế xã hội** là khoa học xã hội nghiên cứu cách thức hoạt động kinh tế ảnh hưởng và được định hình bởi các quá trình xã hội. Nói chung, nó phân tích cách
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
nhỏ|Cổng trường Đại học kinh tế quốc dân (phố Vọng) **Đại học Kinh tế Quốc dân** (tiếng Anh: _National Economics University_, **NEU**) là một đại học định hướng nghiên cứu đầu ngành trong khối các
**Trường Đại học Kinh tế – Luật** ( – **UEL**) là trường đại học đào tạo và nghiên cứu khối ngành kinh tế, kinh doanh và luật hàng đầu Việt Nam nói chung và tại
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh** (tiếng Anh: _Thai Nguyen University of Economics and Business Administration_) là cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên một
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _Da Nang University of Economics_ – **DUE**) là trường đại học đứng đầu về đào tạo khối ngành kinh tế tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc hệ
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại
nhỏ|phải|Một công trình tòa nhà phức hợp thể thao và giải trí Gateway **Kinh tế thể thao** (_Sports economics_) là một ngành của kinh tế tập trung vào mối quan hệ giữa yếu tố kinh
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Tin học kinh tế** là một ngành khoa học nghiên cứu, thiết kế, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống truyền thông trong các doanh nghiệp. Với danh nghĩa một
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Hệ thống Kinh tế So sánh** là một nhánh phụ của kinh tế học liên quan đến việc nghiên cứu so sánh các hệ thống tổ chức kinh tế khác nhau, chẳng hạn như chủ
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu