Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của Kinh tế học vĩ mô (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi lại, trong đó có cả Karl Marx. Tuy nhiên những ghi chép đúc rút này khó có thể coi là đã đạt đến một mức độ cao của một lý thuyết cũng như chưa có vai trò cơ sở cho lý thuyết kinh tế sau này.
Kinh tế học tiền tệ (Monetory Economics) là một trong những phân nhánh phát triển sớm nhất của KTHVM. Một số ý tưởng mang tính lý thuyết được hình thành, bao gồm lý thuyết số lượng tiền tệ (cung tiền tăng sẽ làm tăng tỷ lệ tương ứng giá hàng hóa). Ứng dụng thực tiễn của kinh tế học tiền tệ là lựa chọn giữa chế độ bản vị vàng, bạc hay song hành.
Ba thập kỷ đầu của thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển quan trọng của nghiên cứu về biến động kinh tế, giải thích về "chu kỳ kinh tế" (business cycle)).
Có nhiều trường phái hình thành trong thời kỳ này. Trường phái Kinh tế Áo cho rằng chu kỳ kinh tế là không tránh khỏi, và tốt nhất là nhà nước không nên can thiệp. Trong khi đó một số học giả khác cho rằng chính sách ổn định là cần thiết, nhưng không thống nhất về biện pháp. Một số cái tên đáng chú ý như Arthur Pigou, Dennis Robertson, Ralph Hawtrey.
Kinh tế học Keynes
Cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression) làm thay đổi hẳn cục diện kinh tế học, chuyển hướng kinh tế học sang nghiên cứu làm thế nào để kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và vai trò của chính phủ. Cuốn sách Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ của John Maynard Keynes có ảnh hưởng thực sự tới KTHVM. Keynes đưa ra Lý thuyết kinh tế học suy thoái, khẳng định rằng kinh tế thị trường không thể tự phục hồi từ suy thoái và cần thiết phải có chi tiêu công để kích thích nhu cầu. Nhiều chủ đề quan trọng của cuốn sách thực ra đã có từ trước, nhưng Keynes là người tổng hợp xuyên suốt các chủ đề này.
Keynes cũng là người đưa ra hướng nghiên cứu kinh tế mới:(simultaneous determination) xác định đồng thời các biến số (lao động, thu nhập, lãi suất, và giá) cùng một lúc theo thời gian, thay vì tách rời như trước. Từ đây các nhà kinh tế học bắt đầu sử dụng các mô hình động tổng quan.
Keynes cũng nhấn mạnh tới tính ỳ của lương và giá cả (thay vì biến động tức thời như lý thuyết cổ điển). Keynes nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế.
Cuối cùng, Kinh tế học Keynes đã tạo cơ sở cho các mô hình kinh tế lượng đẳng thức đồng thời (simultaneous-equation econometric models)sau này phát triển sâu rộng.
Sự phát triển Kinh tế học Keynes chính là trung tâm của sự phát triển của Kinh tế học Vĩ mô trong giai đoạn giữa thế kỷ. Nó cũng là thủy tổ của Lý thuyết Cân bằng tổng quan (general-equilibrium) sau này (mà xuất phát từ hai cuốn: Value and Capital của John R. Hicks và Foundations of EconomicAnalysis của Paul A. Samuelson).
Tổng hợp Tân cổ điển
Sự ra đời của Lý thuyết Keynes đã tạo ra sự bùng nổ của KTHVM sau Đại chiến thế giới II, đưa KTHVM trở thành một trong hai nhánh quan trọng của kinh tế học, bên cạnh Kinh tế Vi mô (vốn phát triển trước đó từ thếkỷ 19). Tuy nhiên, nó đã tạo ra một ranh giới và khoảng cách ngày càng rộng giữa KTHVM và Kinh tế học Vi mô. Đến những thập niên 1960, khi Kinh tế học Keynes đạt độ chín nhất của mình, thì sự cần thiết phải có cầu nối giữa KTHVM và các nhánh còn lại của kinh tế càng trở nên cấp thiết, từ đó hình thành các cơ sở vi mô (microfoundations) cho KTHVM (macroeconomics).
Nói nôm na là thị trường không thể tự vỗ bằng một bàn tay hữu hình lẫn vô hình. Chúng ta không thể chối bỏ cơ chế tự điều chỉnh của thị trường. Cả hai lý thuyết Keynes và Cân bằng cạnh tranh tổng quát đều đúng. Lý thuyết Keynes có thể giải thích các hiện tượng kinh tế trong ngắn hạn, trong khi lý thuyết cân bằng tổng quan giải thích trong dài hạn, khi giá và các yếu tố khác có thể thay đổi tự điều chỉnh đến cân bằng mới. Sự can thiệp của nhà nước có thể làm tăng tốc quá trình điều chỉnh này mà thôi.
Sự kết hợp giữa phân tích ngắn hạn của Keynes và mô hình cân bằng dài hạn Walrasian đã bắt đầu được giải quyết có hệ thống từ những nghiên cứu của Don Patinkin trong những năm 1950. Đó chính là sự ra đời và phát triển của Kinh tế học Tân cổ điển.
Cốt lõi trong Tân cổ điển bao gồm sự ra đời và phát triển của Ứng xử tối đa hóa lợi ích của cá nhân được áp dụng trong các mô hình của trường phái Keynes. Ví dụ như trong các nghiên cứu của Franco Modigliani và Milton Friedman. Họ đưa ra nền móng vi mô vào mô hình vĩ mô của Keynes. Hay lý thuyết của James Tobin về nhu cầu tài sản lưu động (liquid assets).
Có thể nói việc vi mô hóa các mô hình vĩ mô của trường phái Keynes đã bổ sung vào lý thuyết Keynes, thay vì chống lại.
Cuộc khủng hoảng 1970s và sự khủng hoảng của Kinh tế học Keynes
Lý thuyết Keynes được áp dụng rộng rãi, trở thành chân lý trong những thập kỷ sau Thế chiến, càng được khẳng định qua sự tăng trưởng thần kỳ của kinh tế trong những năm 1950 và 1960. Tất nhiên vẫn có những ý kiến phêphán (như trên phân tích) nhưng phải chờ đến những năm 1970, sự phản bác lại lý thuyết Keynes mới trở nên mạnh mẽ. Thời kỳ này lạm phát tăng cao trong khi kinh tế tăng trưởng chậm lại, trái với những gì lý thuyết Keynes khẳng định, rằng lạm phát đánh đổi cho tăng trưởng.
Lý giải cho sự thất bại trọng giải thích hiện tượng kinh tếnày là: sự đơn giản hóa quá mức các mô hình Kyenes. Keynes đã không biết được rằng lạm phát là do kích cầu quá mức. Những người ra chính sách theo chủ nghĩa Keynes lập luận rằng kích cầu không thể làm tăng lạm phát khi sản lượng vẫndưới mức tiềm năng.
Trường phái Tiền tệ chủ nghĩa (Monetarism)
Milton Friedman, Karl Brunner, Allan Meltzer
Kinh tế học Cổ điển mới
Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực
Finn Kydland, Edward Prescott, Charles Plosser
Trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp
Thập kỷ 1990s trở lại đây với sự xuất hiện của Phân tích cân bằng tổng qua theo thời gian intertemporal general equilibrium analysis thay vì tĩnh (static) như trước. Đó là sự kết hợp phân tích theo dài hạn và ngắn hạn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
Kinh tế học trọng cung nhấn mạnh các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải, nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng, từ đó
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế học chính thống** là phần kiến thức, lý thuyết và mô hình kinh tế được giảng dạy bởi các trường đại học trên toàn thế giới, và thường được các nhà kinh tế
**Chủ nghĩa tiền tệ** là hệ thống các học thuyết và lý luận kinh tế vĩ mô liên quan đến tiền tệ, một biến số kinh tế quan trọng. Những người theo chủ nghĩa tiền
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Emblemata_1624.jpg|nhỏ|275x275px|Mô tả ban đầu của "kính thiên văn Hà Lan" từ năm 1624. **Lịch sử kính viễn vọng** có thể được tìm thấy các dấu vết đầu tiên từ trước khi kính viễn vọng
**Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế** là sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành phần trong hệ thống kinh tế mà ở đó có sự trao đổi mua bán để có được
**Mật mã học** là một ngành có lịch sử từ hàng nghìn năm nay. Trong phần lớn thời gian phát triển của mình (ngoại trừ vài thập kỷ trở lại đây), **lịch sử mật mã
nhỏ|275x275px|Biểu đồ minh họa thặng dư tiêu dùng (màu đỏ) và thặng dư sản xuất (màu xanh lam) trên biểu đồ cung và cầu Trong kinh tế học chính thống, **thặng dư kinh tế** (tiếng
**Kinh tế học nông thôn** là ngành nghiên cứu các nền kinh tế nông thôn. Kinh tế học nông thôn bao gồm cả các ngành công nghiệp nông nghiệp và phi nông nghiệp, vì vậy
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
nhỏ|phải|Thỏi vàng **Bản vị vàng** hay **kim bản vị** là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng. Dưới chế độ bản vị
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Lịch sử địa chất học** ghi chép quá trình phát triển của địa chất học. Địa chất học là khoa học nghiên cứu về nguồn gốc, lịch sử và cấu trúc của Trái Đất. Trong
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Chính sách kinh tế** đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
thumb|Ngày 23 tháng 1 năm 2003, [[Thủ tướng Malaysia Mahathir Mohamad có bài phát biểu tại cuộc họp thường niên của Diễn đàn Kinh tế Thế giới]] **Diễn đàn Kinh tế thế giới** (tiếng Anh:
**Chỉ số kinh tế** là thống kê về một hoạt động kinh tế. Các chỉ số kinh tế cho phép phân tích hoạt động kinh tế và dự đoán kết quả hoạt động trong tương
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Kinh tế học sinh thái,** hoặc **sinh thái kinh tế,** vừa là lĩnh vực nghiên cứu khoa học xuyên ngành vừa là khoa học liên ngành giải quyết các sự phụ thuộc lẫn nhau và
**Liên minh kinh tế và tiền tệ** (EMU) là một loại khối thương mại bao gồm một liên minh kinh tế (thị trường chung và liên minh hải quan) và một liên minh tiền tệ.
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
Tỷ lệ lạm phát của 5 thành viên chính của [[G8 từ 1950 tới 1994]] Tỷ lệ lạm phát ở các nước trên thế giới 2019 Trong kinh tế vĩ mô, **lạm phát** (Tiếng Anh:
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế