Dịch tễ học hội chứng tự kỷ nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ hiện nhiễm rối loạn phổ tự kỷ trung bình 62 trường hợp trên 10.000 người. Tuy nhiên, thiếu bằng chứng từ các nước thu nhập thấp và trung bình. Số trẻ được biết bị tự kỷ đã tăng lên đáng kể kể từ những năm 1980, ít nhất một phần do những thay đổi trong thực hành chẩn đoán; không rõ liệu tỷ lệ có thực sự tăng lên hay không; Nguy cơ bị tự kỷ có mối liên kết đến một số yếu tố tiền sản, bao gồm cả tuổi thai và bệnh tiểu đường ở người mẹ trong thai kỳ. ASD có liên quan đến một số rối loạn di truyền và động kinh.
Tự kỷ là một rối loạn phát triển thần kinh phức tạp. Nhiều nguyên nhân đã được đưa ra, nhưng lý thuyết nhân quả của nó vẫn còn là mối hoài nghi, cuối cùng vẫn không thực sự biết rõ. Tự kỷ phần lớn do thừa hưởng di truyền, mặc dù di truyền tự kỷ rất phức tạp và không rõ gen nào chịu trách nhiệm. Ít bằng chứng hỗ trợ mối liên kết với yếu tố phơi nhiễm môi trường cụ thể. Cũng có một số giả thuyết nguyên nhân khác, chẳng hạn như chủng ngừa vắc-xin thời thơ ấu, đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi nhưng vẫn thiếu bằng chứng khoa học hỗ trợ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dịch tễ học hội chứng tự kỷ** nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ
**Dịch tễ học** là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Hội chứng Dravet** (tiếng Anh: **Dravet syndrome**), trước đây được gọi là **động kinh cơ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ** (**SMEI**), là một loại động kinh nặng với các cơn động kinh kéo dài gây
nhỏ|phải|Mặc dù nhiều loài nhện là vô hại, nhưng một người mắc chứng sợ nhện vẫn có thể hoảng sợ hoặc cảm thấy bất an khi ở gần chúng. Đôi khi, ngay cả một vật
**Hội chứng Rapunzel** là một chứng đường ruột hiếm gặp ở người từ việc ăn tóc (trichophagia). Hội chứng được đặt tên theo nhân vật Rapunzel trong câu chuyện thần tiên của anh em nhà
**Bạo hành gia đình **xảy ra trên toàn thế giới, ở nhiều nền văn hóa khác nhau, tác động đến mọi tầng lớp trong xã hội, và tất cả các cấp độ của tình trạng
**Hội chứng phổi Hantavirus (HPS)** là một trong hai hội chứng gây tử vong có nguồn gốc từ động vật gây ra bởi các loài mang virus hanta. Chúng bao gồm virus Black Creek Canal
**Séc** hay **chi phiếu** là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Bệnh tự kỷ (tiếng Anh là Autism)** là sự rối loạn phức tạp trong quá trình phát triển tự nhiên của con người. Có rất nhiều nguyên nhân của bệnh được đưa ra nhưng nguyên
**Hội chứng giải phóng cytokine** (Cytokine release syndrome - CRS) là một dạng hội chứng đáp ứng viêm hệ thống phát sinh do biến chứng của một số bệnh hoặc nhiễm trùng, và cũng là
**Hội chứng Marfan** là rối loạn di truyền hiếm của mô liên kết có ảnh hưởng đến xương, tim mạch, và mắt. Trong hội chứng Marfan, một đột biến di truyền gây khiếm khuyết trong
**Hội chứng Klinefelter** _(đọc là **Clai-phen-tơ**)_ là tình trạng không phân li nhiễm sắc thể ở nam giới; người bị tác động có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có
**Hội chứng Turner** (phát âm IPA: /ˈtɜːnə/, phát âm tiếng Việt: **Tớc-nơ**) cũng còn gọi là hội chứng **XO** là một hội chứng di truyền đặc trưng bởi người bệnh là nữ mà chỉ có
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Hội chứng sợ bay **là một nỗi sợ hãi khi ở trên máy bay, hoặc các phương tiện bay khác, chẳng hạn như trực thăng đang bay. Nó cũng được gọi là một loại ám
**Hội chứng mệt mỏi kinh niên** (tiếng Anh: _chronic fatigue syndrome_, viết tắt CFS) cũng được gọi _myalgic encephalomyelitis_ (viết tắt ME), hoặc là Myalgisk encefalopati là một tình trạng bệnh lý phức tạp, mệt
**Hội chứng viêm đa hệ thống nhi khoa** ( - **PMIS**) là một hội chứng viêm có hệ thống, với biểu hiện bao gồm sốt dai dẳng, viêm và suy tạng, được cho là có
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Hội chứng ống cổ tay** hay còn gọi là **hội chứng đường hầm cổ tay**, **hội chứng chèn ép thần kinh giữa** (tên khoa học: _Carpal tunnel syndrome_, trong đó _carpal tunnel_ có nghĩa là
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
nhỏ|phải|Hai con heo đang bị dịch heo tai xanh **Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn** (_PRRS_ viết tắt của: _Porcine reproductive and respiratory syndrome_) hay còn gọi là bệnh **heo
**Hội chứng Churg–Strauss** (HCCS), còn gọi là _viêm mạch và đa u hạt dị ứng_ (tiếng Anh: Eosinophilic granulomatosis with polyangiitis (EGPA)), là một rối loạn đa hệ thống đặc trưng bởi viêm mũi dị
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
thumb|Những đám đông không tuân thủ lời khuyên của các quan chức y tế có thể được thấy trong thời kỳ người dân mệt mỏi vì đại dịch. Trong hình, nhiều người tại [[Tokyo đã
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Nguyên nhân (cause, còn gọi là etiology)** là lý do hay nguồn gốc của một điều gì đó. ## Mô tả Trong y học, thuật ngữ này đề cập đến các nguyên nhân của bệnh
**Hội chứng sợ đồng tính luyến ái** (tiếng Anh: _homophobia_) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Hội chứng sợ công nghệ hiện đại,** có tên khoa học là Technophobia (từ tiếng Hy Lạp τέχνη technē, "nghệ thuật, kỹ năng, thủ công" và φόβος phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng sợ xã hội**, hay **ám ảnh sợ xã hội**, (tiếng Anh: _social phobia_, _Social anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ
**Kinh tế học phúc lợi** là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi
**Hội chứng lo sợ khi không có điện thoại**, có tên khoa học là **Nomophobia**, là tên của một sự ám ảnh liên quan đến việc không có điện thoại di động. Tuy nhiên, có
**Hội chứng sợ mắc phải những hội chứng sợ**, có tên khoa học là Phobophobia, là một nỗi sợ hãi đối với các loại ám ảnh và, cụ thể hơn, cảm giác nội bộ liên
**Hội chứng sợ nấu ăn**, có tên khoa học là Mageirocophobia (phát âm: ˌmædʒaɪrɪk-a-phô-bi-a) là nỗi sợ hãi đối với việc nấu ăn. Hội chứng này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, mặc