✨Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự hay còn gọi là quân dịch là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công dân được yêu cầu phải gia nhập quân đội trong một thời gian nhất định, bất chấp việc những người này có muốn hay không. Nếu không chấp hành nghĩa vụ quân sự, công dân đó có thể chịu sự trừng phạt của pháp luật.

Bên cạnh nghĩa vụ quân sự, công dân có thực hiện những nghĩa vụ khác tương đương với nghĩa vụ quân sự. Ở một số nước, nếu công dân không thể thực hiện nghĩa vụ quân sự vì niềm tin tôn giáo hoặc sức khỏe, họ có thể được yêu cầu tham gia nghĩa vụ dân sự như làm việc tại một cơ quan thuộc chính phủ. Ở Việt Nam, bên cạnh nghĩa vụ quân sự còn có hình thức nghĩa vụ công an và dân quân tự vệ. Nghĩa vụ quân sự đã xuất hiện từ thởi cổ đại tại nhiều quốc gia khác nhau. Ngày nay, trên thế giới vẫn có nhiều nước thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, cũng có nhiều nước trước đây thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng sau đó đã bãi bỏ.

Đối tượng tham gia nghĩa vụ quân sự hầu như là nam giới trong độ tuổi thanh niên, nữ giới thì được miễn. Trong những năm gần đây, cách thi hành này đã bị chỉ trích vì nó vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới. Các nhà hoạt động vì quyền nam giới chỉ trích rằng việc nhập ngũ bắt buộc với nam giới nhưng lại miễn cho phụ nữ là một dạng phân biệt giới tính chống lại nam giới. Họ lập luận rằng: nếu nam giới và nữ giới là bình đẳng, thì việc thi hành nghĩa vụ công dân cũng phải bình đẳng, tức là nữ giới cũng phải thi hành nghĩa vụ quân sự như nam giới Để thực hiện bình đẳng giới, một số quốc gia, đặc biệt là ở châu Âu đã mở rộng nghĩa vụ quân sự đối với phụ nữ. Đến năm 2023, các nước áp dụng nghĩa vụ quân sự với cả phụ nữ bao gồm Bolivia, Chad, Israel, Mozambique, Na Uy, Triều Tiên, Myanmar, và Thụy Điển.

[[Tập tin:Conscription map of the world.svg|thumb|upright=1.35|
]]

Lịch sử

Cổ đại

Trung Quốc

Trung Quốc cổ đại là một trong những nơi có những ghi chép lịch sử sớm nhất về chế độ nghĩa vụ quân sự.

Vào thời cổ đại (nhà Thương, nhà Chu), trang bị của quân đội thường nghèo nàn (do kỹ thuật luyện kim thời đó chưa có quy mô lớn), binh sĩ thường chỉ có cung tên, khiên gỗ và giáo gỗ mũi bịt bằng đồng, áo giáp làm bằng da thuộc, chỉ huy cao cấp mới có áo giáp là các tấm lá đồng và được dùng ngựa chiến. Tuy nhiên, nhờ tuyển quân hàng loạt trong dân cư nên quy mô quân đội đã khá lớn. Theo sử sách ghi lại, trong trận Mục Dã (khoảng 1.046 trước công nguyên), Chu Vũ Vương đã huy động được 45.000 quân chính quy để đánh diệt nhà Thương. Trụ Vương của nhà Thương thì đã huy động tới 700.000 quân để chống lại (tuy nhiên phần lớn quân Thương là nô lệ, chỉ có một phần là quân chính quy).

nhỏ|Một mũ trụ bằng đồng của binh sĩ [[nước Yên thời Chiến quốc]] Đến thời Xuân Thu (770-403 TCN), do chiến tranh liên miên và dân số tăng lên nên quân đội phát triển nhanh cả về quân số và trang bị. Việc mở rộng chế tác đồ sắt ở Trung Quốc thời kỳ này đã làm thay đổi chất lượng trang bị, khí giới bằng sắt bén hơn, sản xuất được nhiều hơn, mau hơn. Đến thời Chiến quốc (403-221 TCN), hầu hết các nước đã thực hiện nghĩa vụ quân sự, nam giới cả nước đều phải đăng lính, vũ khí trang bị cũng rất đa dạng. Bảy nước lớn là Tần, Sở, Triệu, Tề, Hàn, Ngụy, Yên, nước nào cũng có mấy trăm nghìn quân, quy mô quân đội còn vượt cả Đế quốc La Mã, Đế quốc Ba Tư cùng thời.

Do thực hiện nghĩa vụ quân sự toàn dân, quy mô các chiến dịch ở Trung Quốc thời đó đã rất lớn, quân số các bên huy động vượt xa bất cứ nước nào ở vùng Trung đông và châu Âu thời trung cổ. Ví dụ như trận Y Khuyết (193 TCN), 120.000 quân Tần đánh với 240.000 quân Ngụy. Trận Hoa Dương (273 TCN), liên quân Triệu-Ngụy huy động 150.000 quân đánh với trên 100.000 quân Tần. Trận Trường Bình còn lớn hơn nữa, nước Triệu huy động 450.000 quân còn nước Tần huy động khoảng mấy trăm nghìn quân. Quân Triệu đại bại, gần như toàn bộ quân số 450.000 đều bị giết, số nam giới nước Triệu sụt hẳn đi sau trận này.

Tại Nước Tần vào thế kỷ 4 TCN, tất cả đàn ông từ 15 hay 20 tuổi tới 60 tuổi đều phải nhập ngũ, như vậy là chỉ còn cụ già, đàn bà và trẻ em là không phải ra trận. Chính sách ngụ binh ư nông được phổ biến: nam giới thời bình thì ở nhà làm ruộng, tranh thủ tập võ nghệ, thời chiến thì nhập ngũ. Nước Tần đến năm 230 TCN đã có thể huy động gần 1 triệu quân để thôn tính 6 nước khác, thống nhất Trung Quốc.

Hy Lạp

Vào thời Hy Lạp cổ đại, các nam công dân trưởng thành của các thành bang có nghĩa vụ tham gia quân đội. Khi đến tuổi 18, họ sẽ phải tham gia nghĩa vụ quân sự trong 2 năm và cho đến năm 60 tuổi, họ có thể lại bị gọi đi lính nếu xảy ra chiến tranh. Mỗi chiến binh Hy Lạp phải tự trang bị vũ khí và áo giáp. Ở thành bang Sparta, trẻ em trai Sparta phải rời gia đình từ năm 7 tuổi và tham gia huấn luyện quân sự tập trung.

Trung đại

Trung Quốc

Sau thời chiến quốc, những khi xảy ra chiến tranh lớn thì các triều đình tại Trung Quốc đều thi hành nghĩa vụ quân sự. Tại Trận Phì Thủy (năm 383), nước Tiền Tần huy động 900.000 quân đánh 8 vạn quân của nước Đông Tấn, đây có lẽ là trận chiến giữ kỷ lục về quân số huy động lớn nhất trên thế giới trong suốt hơn 1.500 năm cho đến tận khi thế chiến thứ nhất xảy ra (năm 1914).

Nhà Đường (618-907) áp dụng chế độ ngụ binh ư nông, nhờ đó làm giảm bớt gánh nặng nuôi quân cho nhà nước trong thời bình.

Việt Nam

Các triều đại phong kiến Việt Nam áp dụng chính sách ngụ binh ư nông. Các triều đình tuyển quân dựa trên sổ hổ tịch ghi chép tình hình nhân khẩu tại các địa phương. Vào thời nhà Lý, tuổi binh dịch của nam thanh niên là 18, gọi là hoàng nam (đến khi qua 20 tuổi thì trở thành đại hoàng nam). Vào thời nhà Trần, nam giới từ 18 đến 20 tuổi là tiểu hoàng nam, trên 20 tuổi là đại hoàng nam. Chính sách ngụ binh ư nông được áp dụng giúp tuyển được một số lượng quân lớn trong thời chiến và duy trì sức sản xuất nông nghiệp trong thời bình. Chính sách này tiếp tục được áp dụng vào thời Lê Sơ.

Đến thời Tây Sơn, trong chiến dịch đánh quân Thanh năm 1789, vua Quang Trung tiến hành chế độ quân dịch, cứ 3 suất đinh lấy 1 suất lính.

Cận đại

Châu Âu

Tại châu Âu thì nghĩa vụ quân sự xuất hiện khá muộn. Các nước châu Âu thời trung cổ chủ yếu giao chiến bằng tầng lớp hiệp sĩ và lính đánh thuê, dân số châu Âu thời đó cũng khá ít, nên quy mô quân đội khá nhỏ, các trận đánh lớn nhất ở châu Âu thời trung cổ cũng chỉ có mấy chục nghìn quân mỗi bên.

Từ thời Cách mạng Pháp, việc thi hành nghĩa vụ quân sự bắt buộc được chính quyền Pháp áp dụng. Năm 1793, nam giới Pháp từ 18 đến 25 tuổi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Từ năm 1800 đến 1813, ước tính có đến 2,6 triệu người Pháp phải đi nghĩa vụ và tham gia vào các cuộc chiến tranh của Napoléon Bonaparte trên các chiến trường châu Âu. Do đó, quân đội Pháp gia tăng nhanh chóng về số lượng và áp đảo các quân đội chuyên nghiệp của các nước châu Âu khác với quân số thường chỉ ở mức vài chục nghìn.

Năm 1808, nước Phổ bắt đầu tiến hành chế độ nghĩa vụ quân sự. Hình thức này dần trở nên phổ biến ở nhiều nước châu Âu. Đến cuối thế kỷ 19, các cường quốc lớn trên thế giới ngoại trừ Anh và Mỹ đã thực hiện việc gọi lính nghĩa vụ trong thời bình. Tại Đế quốc Nga, sau khi bãi bỏ chế độ nông nô, chính quyền Nga quy định tất cả đàn ông Nga trên 20 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong 6 năm.

Nhật Bản

Sau khi thiên hoàng Minh Trị lên nắm quyền, Nhật Bản đã thực hiện nhiều cải cách quân đội theo hướng phương Tây, thay thế chế độ trưng binh bằng chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc.

Hiện đại

nhỏ|Đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự tại Mỹ năm 1917 Trong thế kỷ 20, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chế độ nghĩa vụ quân sự do tình hình chiến tranh, xung đột với những sự kiện tiêu biểu như chiến tranh thế giới thứ nhất, chiến tranh thế giới thứ hai và chiến tranh Lạnh. Chế độ nghĩa vụ quân sự từng phổ biến tại các cường quốc như Hoa Kỳ, Liên Xô, Anh, Pháp, Đức trong nhiều thập niên của thế kỷ 20. Tại Trung Quốc và Ấn Độ, số lượng người tình nguyện gia nhập quân đội lớn đã khiến các nước này không cần phải tiến hành tuyển chọn nghĩa vụ quân sự bắt buộc.

Tùy theo tình hình chính trị, quân sự của mỗi nước, chế độ nghĩa vụ quân sự có thể được bãi bỏ, mặc dù chính phủ có thể đảo ngược lại quyết định này nếu thấy cần thiết. Hiện nay, đa phần các nước châu Âu cùng với Hoa Kỳ đã không còn duy trì hình thức nghĩa vụ quân sự mà hướng tới xây dựng quân đội gồm hoàn toàn các quân nhân chuyên nghiệp, tự nguyện phục vụ trong quân đội. Ngược lại, ở một số quốc gia đã và đang phải đối mặt với những thách thức về quốc phòng, an ninh thì việc thi hành nghĩa vụ quân sự rất được chú trọng, tỷ lệ người dân đi nghĩa vụ rất cao (gần như toàn bộ nam giới ở Triều Tiên, Hàn Quốc và Singapore, hoặc hầu hết thanh niên cả nam và nữ ở Israel). Cũng có một số nước vẫn duy trì chế độ nghĩa vụ quân sự, nhưng tỷ lệ phần trăm thanh niên đi nghĩa vụ trong dân số không lớn, ví dụ như Việt Nam.

Khám nghĩa vụ quân sự

nhỏ|Thanh niên đi khám nghĩa vụ tại [[Garwolin, Ba Lan năm 1937]] Khi nam thanh niên đến tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, họ sẽ được khám sức khỏe để đảm bảo có thể hoàn thành việc huấn luyện và các nhiệm vụ khi nhập ngũ. Những ai có vấn đề về sức khỏe, ví dụ như cận thị, sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Thông thường, việc khám nghĩa vụ bao gồm những phần sau:

  • Khám thể lực: đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực
  • Khám mắt
  • Khám răng hàm mặt
  • Khám tai mũi họng
  • Khám ngoại, da liễu
  • Khám nội, tâm thần - thần kinh

Khi khám nghĩa vụ, bác sĩ sẽ yêu cầu công dân cởi bỏ toàn bộ quần áo nhằm phục vụ việc khám ngoại và da liễu. Mục đích của việc này là để khám các bệnh ngoài da, cơ quan sinh dục (dương vật, tinh hoàn) và hậu môn.

Sơ lược một số quốc gia

Bản sơ lược này bao gồm 195 quốc gia.

Các quốc gia không có quân đội

19 quốc gia sau được xác định là không có quân đội hoặc không có quân thường trực mà chỉ có một lực lượng quân sự rất hạn chế:

  • **

  • **

:

Nghĩa vụ quân sự không bắt buộc

Các quốc gia này có chế độ thực hiện nghĩa vụ quân sự không bắt buộc (tuy nhiên nhiều quốc gia vẫn yêu cầu các nam công dân bắt buộc phải trải qua một khóa học quân sự ngắn, phục vụ quân sự bán thời gian hoặc các hoạt động nghĩa vụ thay thế khác, và phải cam kết phục vụ quân đội khi được lệnh nhập ngũ). Ví dụ: Trung Quốc không có nghĩa vụ quân sự bắt buộc, tuy nhiên mọi nam công dân bắt buộc phải trải qua 1 tháng huấn luyện quân sự cơ bản và được xếp vào loại hình quân dự bị loại 2, mọi quân nhân dự bị bắt buộc phải nhập ngũ nếu nhận được lệnh gọi. Hiện quân đội Trung Quốc có hơn 2 triệu quân chủ lực, nhưng nếu có chiến tranh, họ có thể ngay lập tức gọi nhập ngũ bắt buộc đối với 200 triệu quân từ lực lượng dự bị. Nước Mỹ từng có năm lần ban hành luật nghĩa vụ quân sự bắt buộc với công dân nam của nước này: thời kỳ Cách mạng Mỹ, Nội chiến Mỹ, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Lạnh (bao gồm cả Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam). Sau năm 1973, Mỹ không còn duy trì luật nghĩa vụ quân sự bắt buộc, tuy nhiên Hệ thống Tuyển chọn Quân dịch (Selective Service System hay SSS) của Mỹ hiện vẫn hoạt động. Hàng năm, mọi công dân nam trong độ tuổi từ 18 tới 25 đều phải trình diện để đăng ký với cơ quan này. Trong trường hợp chiến tranh bùng nổ trên quy mô lớn, việc tổng động viên và luật nghĩa vụ quân sự sẽ được tái khởi động, quân đội Mỹ sẽ căn cứ theo dữ liệu của SSS để gửi giấy gọi nhập ngũ với những công dân nam trong độ tuổi thực hiện luật nghĩa vụ quân sự. *Nước Anh không có chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc, nhưng trong lịch sử, khi Thế chiến 1 và Thế chiến 2 xảy ra, nước này đã nhanh chóng chuyển sang áp dụng chế độ quân sự bắt buộc dựa trên danh sách nam công dân được lập sẵn trong thời bình.

Có 111 quốc gia nằm trong số này:

  • (không bắt buộc nhưng vẫn có một quân đội đông đảo)

Nghĩa vụ quân sự vừa bắt buộc vừa tự nguyện

Có 8 quốc gia trong danh sách này:

Nghĩa vụ quân sự bắt buộc nhưng có tuyển chọn

Các quốc gia này có chế độ thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Tuy nhiên chỉ có một phần nam công dân được gọi nhập ngũ, số còn lại chỉ trải qua một khóa học quân sự ngắn. Ví dụ như các quốc gia:

🇷🇺 Nga

Nghĩa vụ quân sự bắt buộc nhưng cho lựa chọn hình thức nghĩa vụ

Các quốc gia này cho phép công dân quyền lựa chọn khi tham gia nghĩa vụ quân sự: dân sự, binh sĩ không vũ trang hoặc có vũ trang:

  • (dân sự 9 tháng, vũ trang 6 tháng)

  • (dân sự 32 tháng, có vũ trang 24 tháng)

  • (dân sự 12 tháng, không vũ trang 9 tháng, vũ trang 6, 9 hoặc 12 tháng)

  • (Dân sự 390 ngày, lưc lượng vũ trang 260 ngày)

Thời gian nghĩa vụ quân sự bắt buộc

Không quá một năm

Danh sách gồm có 20 quốc gia:

  • (6–12 tháng)

  • (12 tháng)

  • (9–12 tháng)

  • (12–14tháng, có tuyển quân)

  • (4–12 tháng)

  • (8–11 tháng)

  • (6–12 tháng)

  • (9 tháng)

  • (12–24 tháng)

  • (12 tháng)

  • (12 tháng)

  • (6–12 tháng)

  • (12 tháng với không-lục quân, 24 tháng với hải quân)

  • (12 tháng)

  • (5 tháng)

  • (12 tháng, có tuyển quân)

  • (12 tháng)

  • (6–12 tháng)

  • (12 tháng)

  • (12 tháng)

Tối đa 18 tháng

Danh sách này có 9 quốc gia:

Lâu hơn 18 tháng

Có 34 quốc gia:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|upright=1.35|Hình ảnh các nam thanh niên đang đi đăng ký [[Chế độ quân dịch bắt buộc|nghĩa vụ quân sự trong thời kỳ Đệ nhất thế chiến ở TP. New York, ngày 5 tháng 6 năm
**Chế độ quân dịch bắt buộc tại Nga** (, dịch là "_nghĩa vụ quân sự toàn dân_", "_nghĩa vụ quân sự phổ cập_" hoặc "_bổn phận chấp hành nghĩa vụ quân sự_") là một khoảng
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
alt=|thumb|Quân đội Cuba đang di chuyển. Nghĩa vụ quân sự được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa Cuba năm 1976 tại Điều 65, nêu rõ "Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
thumb|Binh lính Hàn Quốc đang tập luyện. **Chế độ quân dịch bắt buộc tại Hàn Quốc** bắt đầu được áp dụng kể từ năm 1957, quy định tất cả các công dân nam mang quốc
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA) ra đời dưới hình thức lực lượng quân đội hoàn toàn mang tính tự nguyện. Năm 1955, như một phần nằm trong nỗ lực hiện đại hóa
nhỏ|Một nhóm tân binh người Đài Loan. Trung Hoa Dân Quốc (tức Đài Loan) vẫn luôn duy trì chế độ quân dịch bắt buộc với tất cả nam giới đủ điều kiện trong độ tuổi
thumb|upright=1.5| **Nghĩa vụ quân sự tại Bắc Triều Tiên** diễn ra dù có sự mơ hồ về tình trạng pháp lý. Nam giới được gọi nhập ngũ trên toàn quốc trong khi phụ nữ phải
**Nghĩa Vũ quân**, còn được gọi là **Dịch Định quân** , là một phiên trấn do một tiết độ sứ do nhà Đường bổ nhiệm ở vùng Hà Bắc ngày nay, tồn tại từ năm
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
Quân đội các nước trên thế giới có chính sách khác nhau đối với người đồng tính, song tính luyến ái. Hầu hết quân đội các nước phương Tây đã bỏ chính sách trục xuất
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba** ( – FAR) bao gồm Lục quân Cách mạng, Phòng không Không quân Cách mạng, Hải quân Cách mạng và các cơ quan bán quân sự khác trong
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
Sự kiện quân sự đầu tiên được mô tả trong lịch sử là truyền thuyết Thánh Gióng "đánh giặc Ân", được xem là sự kiện chống ngoại xâm đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện
**Nghệ thuật quân sự** hay **nghệ thuật chiến tranh** là một bộ phận cơ bản và trọng yếu của phương thức tiến hành chiến tranh. Chúng có vai trò giải quyết những vấn đề tiến
**Lực lượng Vũ trang Iraq** hay **Quân đội Iraq** () là lực lượng quân sự của Iraq. Quân đội Iraq bao gồm: Lục quân Iraq, Không quân Iraq và Hải quân Iraq. Tổng thống là
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
**Bộ Tổng tham mưu các lực lượng vũ trang Liên bang Nga** (), viết tắt **Genshtab** (_Генштаб_), **GSh VS RF** (_ГШ ВС РФ_), là cơ quan Tổng tham mưu của Lực lượng Vũ trang Liên
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
thumb|Lính pháo binh Cuba ở [[Ethiopia trong Chiến tranh Ogaden năm 1977.]] Chính sách đối ngoại của Cuba trong Chiến tranh Lạnh nhấn mạnh việc cung cấp hỗ trợ quân sự trực tiếp cho các
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Lịch sử quân sự Việt Nam** hay **Quân sử Việt Nam** là quá trình hình thành và phát triển các hoạt động quân sự trong suốt chiều dài lịch sử của Việt Nam, bắt đầu
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
**Bộ các Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba** (), một số tài liệu tiếng Việt ghi là **Bộ Quốc phòng Cuba**, là cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng Cuba với nhiệm vụ
**Lục quân Cách mạng Cuba** () đóng vai trò là lực lượng bộ binh của Cuba. Được thành lập vào năm 1868 trong Chiến tranh Mười năm, ban đầu nó được gọi là **Quân đội
**Quân đội Nhân dân Quốc gia** (tiếng Đức: _Nationale Volksarmee_, viết tắt: **NVA**) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Dân chủ Đức từ năm 1956 đến năm 1990. Lực lượng này được chia
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
300x300px|Bản đồ Khu phi quân sự vĩ tuyến 17.|thế=|nhỏ**Khu phi quân sự vĩ tuyến 17** (được biết nhiều trên quốc tế với tên gọi **Khu phi quân sự Việt Nam**, tiếng Anh: **_V**ietnamese **D**e**m**ilitarized **Z**one_
**Sự cố trực thăng tại Nhà Trắng 1974** là một vụ xâm phạm an ninh Nhà Trắng nghiêm trọng xảy ra vào ngày 17 tháng 2 năm 1974, khi một binh nhất Lục quân Hoa
nhỏ|Quân đội của Thiết Mộc Nhĩ **Quân đội của Thiếp Mộc Nhi** là lực lượng quân đội của Đế quốc Timur được thành lập và tồn tại trong thời kỳ nắm quyền của Thiếp Mộc
**Chiếm đóng quân sự bởi Liên Xô** viết về các vụ chiếm đóng bằng vũ lực của Liên Xô từ lúc mở màn cho tới sau thế chiến thứ hai và sau đó trong thời
**Lực lượng vũ trang Ukraina** ( [ЗСУ]; , [**ZSU**]) là lực lượng quân sự của Ukraina. Đây là lực lượng nòng cốt bảo vệ Ukraina khỏi mọi hành vi quân sự nhằm vào nhà nước
**Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ tại Việt Nam** (tiếng Anh: _The US Military Assistance Command, Vietnam_), viết tắt là **MACV**, đọc theo âm tiếng Việt là **Mắc-vi**) là cơ quan chỉ
**Lực lượng Vũ trang Syria** () là các lực lượng quân sự của Syria, được thành lập vào năm 1943 và giải thể vào năm 2024 cùng với sự sụp đổ của chế độ Assad.
**Khoa học quân sự** là hệ thống tri thức về tính chất, quy luật của chiến tranh và khởi nghĩa vũ trang, về chuẩn bị lực lượng vũ trang, xây dựng quốc phòng và chuẩn
**Quân sự** theo nghĩa rộng: là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội hay các lực lượng vũ trang. **Quân sự**