Người Tuva (tiếng Tuva: Тывалар, Tyvalar; tiếng Nga: Тувинец, Tuvinets; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc Uriankhai, từ thứ bậc trong tiếng Mông Cổ. Người Tuvan nói một ngôn ngữ Turk và lịch sử dân tộc gần đây của họ bắt nguồn từ người Mông Cổ, người Turk, và Samoyedic.
Người Tuva xưa kia là những người chăn nuôi du mục, chăm lo cho các đàn dê, cừu, lạc đà, tuần lộc, gia súc và bò Tây Tạng. Họ có truyền thống sống trong các yurt được phủ bằng nỉ hoặc chum phủ bằng vỏ cây bạch dương hoặc da và họ di chuyển theo mùa đến các đồng cỏ mới. Về truyền thống, người Tuva được chia thành 9 vùng được gọi là Khoshuun, có tên là Tozhu, Salchak, Oyunnar, Khemchik, Khaasuut, Shalyk, Nibazy, Daavan & Choodu, và Beezi. Bốn vùng đầu tiên do hoàng thân người Mông Cổ Uriankhai quản lý, còn các vùng còn lại do hoàng thân người Mông Cổ Borjigit quản lý.
Lịch sử
Người Hung Nô cai trị vùng đất Tuva từ trước đó tới năm 200 SCN. Khi đó, một dân tộc có tên gọi trong sử sách Trung Hoa là Đinh Linh đã định cư ở khu vực. Sử sách Trung Hoa ghi nhận sự tồn tại của một bộ lạc có nguồn gốc Đinh Linh tên là Dubo ở phía đông Sayans. Tên gọi này được công nhận có liên hệ với người Tuvan và là những văn bản đầu tiên viết về họ. Tiên Ti đánh bại Hung Nô và họ sau đó lại bị người Nhu Nhiên đánh bại. Từ khoảng cuối thế kỷ 6, người Đột Quyết đã cai trị Tuva cho đến thế kỷ 8 khi người Duy Ngô Nhĩ nắm quyền kiểm soát.
nhỏ|Bản đồ thể hiện lãnh thổ của Hồi Cốt và vị trí lãnh thổ của người Kyrgyz năm 820
Người Tuvan là thần dân của Hồi Cốt vào thế kỷ 8 và 9. Những người Duy Ngô Nhĩ đã cho lập một số công sự bên trong Tuva. Có một số kế hoạch nhằm khôi phục lại phần còn lại của một trong các thành này là Por-Bazhyn tại hồ Tere-Khol ở đông nam nước cộng hòa. Ký ức về sự chiếm đóng của người Duy Ngô Nhĩ vẫn còn tồn tại cho đến cuối thế kỷ 19 qua tên gọi Duy Ngô Nhĩ Ondar cho những người Tuva Ondar sống gần sông Khemchik ở tây nam. Sự thống trị của người Duy Ngô Nhĩ bị người Kyrgyz Yenisei lật đổ vào năm 840, tức những người từ thượng lưu sông Yenisei. Năm 1207, hoàng thân người Oirat Quduqa-Beki lãnh đạo một đội quân Mông Cổ đến một chi lưu của sông Kaa-Khem. Họ đã chiến đấu với người Tuva Keshdim, Bait, và Telek. Sự kiện này đã đánh dấu thời kỳ người Tuva bị người Mông Cổ nô dịch. Cho đến thế kỷ 17, người Tuva nằm dưới sự kiểm soát của lãnh đạo người Mông Cổ Khalka.
Quốc gia của Altyn-Khan biến mất do chiến tranh liên miên giữa người Oirat và người Khalka của Jasaghtu Khan Aimak. Người Tuvan trở thành một phần của nước Dzungar do người Oirat lãnh đạo. Dzungar kiểm soát toàn bộ cao nguyên Sayano-Altay cho đến năm 1755. Trong giai đoạn Dzungar cầm quyền nhiều bộ tộc và thị tộc đã di chuyển nơi ở và sống xen kẽ nhau. Các nhóm Altayan Telengits sống ở tây Tuva bên bờ các sông Khemchik và Barlyk và tại vùng Bai-Taiga. Một số người Todzhan, Sayan, và Mingat dừng chân tại Altay. Các nhóm Tuva di cư về phía bắc đến dãy Sayan và trở thành Beltir (Dag-Kakpyn, Sug-Kakpyn, Ak-Chystar, Kara-Chystar). Ngôn ngữ của người Beltir và Tuva vẫn có một số từ chung không tìm thấy ở các ngôn ngữ Khaka khác (Kachin và Sagay).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Tuva** (tiếng Tuva: Тывалар, _Tyvalar_; tiếng Nga: Тувинец, _Tuvinets_; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc **Uriankhai**,
**Cộng hòa Tyva** (; , _Tyva Respublika_), **Tuva** () hay **Đường Nỗ Ô Lương Hải** (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga.
Vị trí Cộng hòa Nhân dân Tuva **Cộng hòa Nhân dân Tuva** (hay **Cộng hòa Nhân dân Tannu Tuva**; tiếng Tuva: Tьвa Arat Respuвlik, Тыва Арат Республик, _Tyva Arat Respublik_; 1921-1944) là một nhà nước
nhỏ|phải|Một phụ nữ người Dukha với các vật dụng từ tuần lộc **Người Dukha** (tiếng Mông Cổ: Цаатан, **Tsaatan**) là một nhóm nhỏ người Tuva (Tozhu Tuva) thuộc nhóm người Thổ (Turkic) và là cộng
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
nhỏ|Quốc huy Cộng hoà Tuva. **Đại Khural Tuva** (Tiếng Tuva: Тыва Республиканың Дээди Хуралы (парламентизи), _Tyva Respublikanyng Deedi Khuraly_, Tiếng Nga: Верховный Хурал (парламент) Республики Тыва, _Verkhovny Khural (parlament) Respubliki Tyva_) là cơ quan lập
**Khertek Amyrbitovna Anchimaa-Toka** (, 1 tháng 1 năm 1912 – 4 tháng 11 năm 2008) là một chính trị gia Tuva/Liên Xô, trong giai đoạn 1940–44 bà giữ chức chủ tịch Tiểu Khural (quốc hội)
thumb|Hát bài quốc ca a cappella**Quốc tế ca Tuva** (, ; ) là một bài hát xã hội chủ nghĩa có giai điệu truyền thống của Tuva. Đây là quốc ca của Cộng hòa Nhân
**Quốc kỳ Tuva**, một nước cộng hòa của Liên bang Nga, có nền màu xanh dương với một hình chữ "Y" và một tam giác màu vàng ở bên trái. Màu trắng tượng trưng cho
thumb|Một bản khắc tại [[Kyzyl sử dụng một loại chữ Turk]] **Tiếng Tuva** (**', _tıwa dıl_; /tʰɯʋa tɯl/), cũng được gọi là **Tyva** hay **Tuvi''', là một ngôn ngữ Turk được nói tại Cộng hòa
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát "**Ta là người Tuva**" (, _Men – tyva men_) là quốc ca của Cộng hoà Tuva, một chủ thể liên bang của Nga. Nó được phổ nhạc bởi
**_Tooruktug Dolgaý Taňdym_** (tiếng Tuva: Тооруктуг долгай таңдым; tiếng Việt: Khu rừng đầy hạt thông), là một bài dân ca Tuva cổ đã trở thành quốc ca của Cộng hòa Nhân dân Tuva, sau này
**Lưu vực Hồ Uvs** (tiếng Nga: Увс нуурын хотгор, tiếng Mông Cổ:: Увс нуурын хотгор, _Uws núrīn hotgor_) là một Lòng chảo nội lục nhỏ nằm trên biên giới của Mông Cổ và Cộng hòa
**Cộng hòa Uryankhay** (, Hán-Việt: Ô Lương Hải cộng hòa quốc; ) là một nhà nước ly khai lãnh đạo bởi người Tuva tồn tại trong một thời gian ngắn, từ năm 1911 đến năm
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Sông Yenisei** (, _Yeniséy_; , _Yenisei mörön_; tiếng Buryat: Горлог мүрэн, _Gorlog müren_; tiếng Tuva: Улуг-Хем, _Uluğ-Hem_; tiếng Khakas: Ким суғ, _Kim suğ_) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**_Vùng hủy diệt_** (tên gốc tiếng Anh: **_Annihilation_**) là phim điện ảnh khoa học viễn tưởng kinh dị năm 2018 do Alex Garland đảm nhiệm phần kịch bản kiêm vai trò đạo diễn, với nội
**Bayan-Ölgii** (; , Baı-Ólke, _cái nôi/vùng giàu có_, còn được viết là Olgiy, Ulgii,v.v.) là tỉnh cực tây trong số 21 tỉnh (aimag) của Mông Cổ. Là tỉnh duy nhất của đất nước có phần
Sữa Nutricare MOM làsản phẩm dinh dưỡng y học được nghiên cứu chuyên biệt, dựa trên đặc điểm nhân sinh học của người Việt Nam, dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú
**Tsengel** (tiếng Mông Cổ: Цэнгэл) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 8.744 người. Không như ở các sum khác, dân cư chủ
CAO HÚT MỤN THẢI ĐỘC HOÀNG THIÊN SÂMSản phẩm hỗ trợ quá trình tái tạo diễn ra nhanh hơn khi dùng kèm với Tinh chất tái tạo Hoàng Thiên Sâm. CÔNG DỤNG 2 trong 1:
CAO HÚT MỤN THẢI ĐỘC HOÀNG THIÊN SÂMSản phẩm hỗ trợ quá trình tái tạo diễn ra nhanh hơn khi dùng kèm với Tinh chất tái tạo Hoàng Thiên Sâm. CÔNG DỤNG 2 trong 1:
CAO HÚT MỤN THẢI ĐỘC HOÀNG THIÊN SÂMSản phẩm hỗ trợ quá trình tái tạo diễn ra nhanh hơn khi dùng kèm với Tinh chất tái tạo Hoàng Thiên Sâm. CÔNG DỤNG 2 trong 1:
CAO HÚT MỤN THẢI ĐỘC HOÀNG THIÊN SÂMSản phẩm hỗ trợ quá trình tái tạo diễn ra nhanh hơn khi dùng kèm với Tinh chất tái tạo Hoàng Thiên Sâm. CÔNG DỤNG 2 trong 1:
**William Henry** **Gates III** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1955), thường được biết tới với tên **Bill Gates**, là một nam doanh nhân, nhà từ thiện kiêm tác giả người Mỹ. Ông được biết
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Các sắc tộc không được phân loại tại Trung Quốc** (; Hán-Việt: Vị thức biệt dân tộc) là các nhóm sắc tộc tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không được nước này công nhận
**Dã Tiên** (tiếng Mông Cổ: ; chữ Kirin: Эсэн тайш; chuyển tự Latin: _Esen Taishi_; chữ Hán: 也先; ? – 1455) là một khả hãn, chính khách và danh tướng của nhà Bắc Nguyên tại
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Irkutsk** (tiếng Nga: **Ирку́тск**) là một thành phố nằm Đông Nam nước Nga, trung tâm hành chính của tỉnh Irkutsk với dân số khoảng 606.000 (năm 2024). Đây là thành phố lớn thứ năm ở
**Nhạc thế giới** hay **nhạc toàn cầu**, **nhạc quốc tế** (tiếng Anh: _world music_, _global music_ hay _international music_) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau, nhưng thường chủ yếu
**Roman Nikolai Maximilian von Ungern-Sternberg** () (29 tháng 12 năm 1885 – 15 tháng 9 năm 1921) là một trung tướng chống Bolshevik trong Nội chiến Nga và sau đó là một quân phiệt độc
**Mã đầu cầm** (, _morin khuur_), hay **đàn đầu ngựa** () là một loại nhạc cụ dây dùng vĩ truyền thống của Mông Cổ ở Mông Cổ và khu tự trị Nội Mông thuộc Trung
**Tiếng Khakas** (Хакас тілі, _Xakas tili_) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Khakas, một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Cộng hòa Khakassia trực thuộc Liên bang Nga. Có khoảng 73.000
**Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ - Hoboksar** (, Hán Việt: **Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ** Mông Cổ tự trị huyện) là một huyện tự trị của địa khu Tháp Thành, Châu tự trị
**Sergey Kuzhugetovich Shoygu** (, sinh ngày 21 tháng 5 năm 1955) là một tướng lĩnh và một chính trị gia Nga, Thư ký Hội đồng An ninh Quốc gia của Liên bang Nga. Ông từng
**Sükhbaataryn Yanjmaa** (, nhũ danh Nemendeyen Yanjmaa, ; 15 tháng 2 năm 1893–1963) là góa phụ của lãnh tụ cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar, bà là Chủ tịch Đoàn chủ tịch Đại Khural Quốc
**Hồ Kanas** (; Tiếng Mông Cổ: Ханас нуур; , chữ Uyghur Cyrill: Қанас Көли) là một hồ nước nằm ở địa khu Altay, Tân Cương, Trung Quốc. Hồ này nằm trong thung lũng của Dãy
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
**Tiếng Tofa**, còn gọi là **tiếng Tofalar** hay **tiếng Karagas**, là một ngôn ngữ Turk sắp biến mất, là ngôn ngữ của người Tofa ở tỉnh Irkutsk, Liên bang Nga. Ước tính số người nói
**Tiếng Dukha** (тyъһа тыл, _Tuha tıl_) là một ngôn ngữ Turk có nguy cơ tuyệt chủng được nói bởi khoảng 500 người Dukha (hay còn gọi là Tsaatan) ở huyện Tsagaannuur thuộc tỉnh Khövsgöl, miền
**Tiếng Soyot** (hay **Soyot-Tsaatan**) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng và đang được hồi sinh thuộc nhánh Sayan Siberia, tương tự như tiếng Dukha và có liên quan chặt chẽ với tiếng Tofa.