Vị trí Cộng hòa Nhân dân Tuva
Cộng hòa Nhân dân Tuva (hay Cộng hòa Nhân dân Tannu Tuva; tiếng Tuva: Tьвa Arat Respuвlik, Тыва Арат Республик, Tyva Arat Respublik; 1921-1944) là một nhà nước độc lập được hai nước Liên Xô và Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ công nhận, nằm trên lãnh thổ xứ bảo hộ Tuva trước đây của Đế quốc Nga- cũng được gọi là Uryankhaisky Krai (). Đây là một quốc gia vệ tinh của Liên Xô và hậu thân của nó là nước Cộng hòa Tuva trong thành phần Liên bang Nga hiện nay.
Lịch sử
Sau Cách mạng Nga 1917, Hồng Quân chiếm được Tuva vào tháng 1 năm 1920. Sự hỗn loạn trong giai đoạn này đã tạo điều kiện để người Tuva một lần nữa tuyên bố nền độc lập của họ. Ngày 14 tháng 8 năm 1921, những người Bolshevik (được Nga ủng hộ) đã thành lập Cộng hòa Nhân dân Tuva, được gọi là Tannu Tuva cho đến năm 1926. Thủ đô Khem-Beldir cuối cùng được đổi tên thành Kyzyl ('Đỏ' trong tiếng Tuva; trong tiếng Tuva và tiếng Nga: Кызыл; trong giai đoạn 1922-26 được đổi tên thành "Красный", Krasnyy, 'Đỏ' trong tiếng Nga). Một hiệp định giữa Liên Xô và Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ trong năm 1926 đã khẳng định nền độc lập của quốc gia này. Không có quốc gia nào khác chính thức công nhận Cộng hòa Nhân dân Tuva, song nó đã xuất hiện trên một số bản đồ và quả địa cầu sản xuất tại Hoa Kỳ.
Thủ tướng đầu tiên của Cộng hòa Nhân dân Tuva là Donduk Kuular thuộc Đảng Cách mạng Nhân dân Tuva. Kuular chọn Phật giáo làm quốc giáo và cố gắng giới hạn số người định cư và sự tuyên truyền đến từ Nga. Ông cũng cố gắng thiết lập các mối quan hệ với Mông Cổ. Liên Xô ngày càng trở nên lo lắng trước những hành động này và đến năm 1929, Thủ tướng Kuular đã bị bắt giữ và sau đó bị hành quyết. Trong lúc ấy (năm 1930), tại Liên Xô, năm thành viên của Trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông (KUTV), cũng chính là nhóm đã hành quyết Kuular, đã được bổ nhiệm "các chính ủy đặc mệnh" của Tuva. Những người này đặc biệt trung thành với chính phủ Joseph Stalin, họ đã tiến hành thanh trừng một phần ba số thành viên trong Đảng Cách mạng Nhân dân Tuva và thúc đẩy tập thể hóa tại một quốc gia có kinh tế dựa vào chăn nuôi gia súc du mục truyền thống. Chính phủ mới bắt đầu các hành động nhằm tiêu diệt Phật giáo và Shaman giáo tại Tuva, một chính sách được Stalin khuyến khích. Bằng chứng về sự thành công của các hành động này thể hiện trong việc suy giảm số lượng các vị Lạt-ma tại quốc gia này: vào năm 1929 có 25 tu viện Lạt-ma với khoảng 4.000 lạt-ma và pháp sư; vào năm 1931 chỉ còn 1 tu viện Lạt-ma, 15 lạt-ma, và khoảng 725 pháp sư. Những nỗ lực xóa bỏ chăn nuôi du mục thì khó khăn hơn. Một cuộc điều tra dân số vào năm 1931 cho thấy 82,2% người Tuva vẫn tham gia chăn nuôi gia súc du mục. Salchak Toka, một trong số các chính ủy đặc mệnh đã đề cập ở trên, đã được lập làm Tổng bí thư của Đảng Cách mạng Nhân dân Tuva vào năm 1932. Ông vẫn nắm giữ quyền lực tại Tuva cho đến khi qua đời vào năm 1973.
Tuva bước vào Thế chiến II cùng với Liên Xô vào ngày 25 tháng 6 năm 1941, ba ngày sau khi Đức tấn công vào Liên Xô. Ngày 11 tháng 10 năm 1944, theo yêu cầu của Tiểu Khural Nhân dân Tuva (nghị viện), Tuva trở thành một phần của Liên Xô và được tổ chức thành tỉnh tự trị Tuva của CHXHCNXV Liên bang Nga theo quyết định của Đoàn chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô. Tiểu Khural Nhân dân đã chính thức hóa việc sáp nhập tại phiên họp cuối cùng của nó vào ngày 1 tháng 11 năm 1944. Salchak Toka trở thành Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản Tuva. Tuva duy trì vị thế là cộng hòa tự trị (CHXHCNXVTT Tuva trong thành phần CHXHCNXV Liên bang Nga) từ ngày 10 tháng 10 năm 1961 cho đến năm 1992.
Lãnh đạo
phải|Quốc kỳ của Cộng hòa Nhân dân Tuva từ ngày 24 tháng 11 năm 1926 đến 28 tháng 6 năm 1930. Văn bản viết bằng tiếng Mông Cổ, chuyển tự Latinh là
Bügüde Nayiramdaqu Tuva Arad Ulus
"Cộng hòa Nhân dân Tuva".
Nguyên thủ quốc gia
Chủ tịch Khural Lập hiến
Mongush Buyan-Badyrgy (14 tháng 8 năm 1921 - 15 tháng 8 năm 1921)
Chủ tịch Đoàn chủ tịch Tiểu Khural
Nimachyan (Nimazhav) (18 tháng 9 năm 1924 - 4 tháng 2 năm 1929)
Chuldum Lopsakovi (5 tháng 2 năm 1929 - 5 tháng 11 năm 1936)
Adyg-Tulush Khemchik-ool (6 tháng 11 năm 1936 - tháng 2 năm 1938)
Oyun Polat (2 tháng 3 năm 1938 - 4 tháng 4 năm 1940)
Khertek Anchimaa-Toka (6 tháng 4 năm 1940 - 11 tháng 10 năm 1944)
Đứng đầu chính phủ
Chủ tịch Hội đồng Trung ương
Sodnam Balchir Ambyn-noyon (15 tháng 8 năm 1921 - 28 tháng 2 năm 1922)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Lobsang-Osur (1 tháng 3 năm 1922 - 15 tháng 8 năm 1922)
Idam-Syurun (Sürun) (15 tháng 8 năm 1922 - 19 tháng 9 năm 1923)
Mongush Buyan-Badyrgy (20 tháng 9 năm 1923 - 18 tháng 9 năm 1924)
Soyan Oruygu (18 tháng 9 năm 1924 - 1925)
Donduk Kuular (1925 - tháng 1 năm 1929)
Adyg-Tulush Khemchik-ool (tháng 1 năm 1929 - 6 tháng 11 năm 1936)
Sat Churmit-Dazhi (6 tháng 11 năm 1936 - tháng 2 năm 1938)
Bair Ondar (Aleksey Shirinmeyevich Bair) (1938 - 1940)
''Saryg-Dongak Chymba (Aleksandr Mangeyevich Chimba) (6 tháng 4 năm 1940 - 11 tháng 10 năm 1944)
Đứng đầu đảng
*Tổng bí thư
Nimachyan (Nimazhav, Nimazhap) (1921 - 1923)
*Lobsang-Osur (1923)
Chủ tịch
Oyun Kursedy (9 tháng 7 năm 1923 - 15 tháng 3 năm 1924)
Tổng bí thư
Shagdyr (thấng 4 năm 1924 - tháng 1 năm 1926)
Bí thư thứ nhất
Mongush Buyan-Badyrgy (tháng 1 năm 1926 - tháng 2 năm 1927)
Sodnam Balchir Ambyn-noyon (tháng 2 năm 1927 - tháng 1 năm 1929)
Irgit Shagdyrzhap (tháng 1 năm 1929 - tháng 3 năm 1932)
*Tổng bí thư
**Salchak Toka (6 tháng 3 năm 1932 - 11 tháng 10 năm 1944)
Dân số
a. Số người Nga suy giảm do cưỡng bách tòng quân vào Hồng Quân trong Thế chiến II.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Vị trí Cộng hòa Nhân dân Tuva **Cộng hòa Nhân dân Tuva** (hay **Cộng hòa Nhân dân Tannu Tuva**; tiếng Tuva: Tьвa Arat Respuвlik, Тыва Арат Республик, _Tyva Arat Respublik_; 1921-1944) là một nhà nước
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết** được quy định theo Điều 76 của Hiến pháp Xô viết 1977 là những nhà nước Xã hội chủ nghĩa Xô viết có chủ quyền hợp
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Cộng hòa Tyva** (; , _Tyva Respublika_), **Tuva** () hay **Đường Nỗ Ô Lương Hải** (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga.
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Tuva** (tiếng Nga: Тувинская Автономная Советская Социалистическая Республика; tiếng Tuva: Тыва Автономнуг Совет Социалистиг Республика)là chính phủ được thành lập năm 1961, kế thừa Tỉnh
thumb|Hát bài quốc ca a cappella**Quốc tế ca Tuva** (, ; ) là một bài hát xã hội chủ nghĩa có giai điệu truyền thống của Tuva. Đây là quốc ca của Cộng hòa Nhân
**Tỉnh tự trị Tuva** () là một vùng tự trị của Liên Xô tạo ra vào ngày 11 Tháng 10 năm 1944 sau khi nhà nước Cộng hòa Nhân dân Tuva bị sáp
thumb|Bản đồ các quốc gia tuyên bố mình theo lý tưởng cộng sản dưới đường lối [[Chủ nghĩa Marx-Lenin hoặc Tư tưởng Mao Trạch Đông, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong lịch sử (lưu ý
**Cộng hòa Uryankhay** (, Hán-Việt: Ô Lương Hải cộng hòa quốc; ) là một nhà nước ly khai lãnh đạo bởi người Tuva tồn tại trong một thời gian ngắn, từ năm 1911 đến năm
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Khertek Amyrbitovna Anchimaa-Toka** (, 1 tháng 1 năm 1912 – 4 tháng 11 năm 2008) là một chính trị gia Tuva/Liên Xô, trong giai đoạn 1940–44 bà giữ chức chủ tịch Tiểu Khural (quốc hội)
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**_Tooruktug Dolgaý Taňdym_** (tiếng Tuva: Тооруктуг долгай таңдым; tiếng Việt: Khu rừng đầy hạt thông), là một bài dân ca Tuva cổ đã trở thành quốc ca của Cộng hòa Nhân dân Tuva, sau này
**Uryankhay Krai** (, _Urjanchajskij kraj_) từng là tên của nơi ngày nay là Tuva và từng là một xứ bảo hộ của Đế quốc Nga trong thời gian ngắn, ra đời vào ngày 17 tháng
thumb|Một bản khắc tại [[Kyzyl sử dụng một loại chữ Turk]] **Tiếng Tuva** (**', _tıwa dıl_; /tʰɯʋa tɯl/), cũng được gọi là **Tyva** hay **Tuvi''', là một ngôn ngữ Turk được nói tại Cộng hòa
[[Tập tin:Socialist states by duration of existence.png|Đây là danh sách nước tự tuyên bố là nước xã hội chủ nghĩa dưới bất kỳ định nghĩa nào, số năm được mã màu khác nhau: Nhấn vào
**Tannu Uriankhai** (. , phiên âm Hán-Việt: **Đường Nỗ Ô Lương Hải**), là một khu vực thuộc Đế quốc Mông Cổ và sau này thuộc về nhà Thanh. Lãnh địa Tannu Uriankhai nay gần như
**Cộng hòa Dân chủ Phần Lan** (, hay , ) là một chính phủ bù nhìn ngắn ngủi được tạo ra và công nhận duy nhất bởi Liên Xô. Đứng đầu là chính trị gia
**Sükhbaataryn Yanjmaa** (, nhũ danh Nemendeyen Yanjmaa, ; 15 tháng 2 năm 1893–1963) là góa phụ của lãnh tụ cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar, bà là Chủ tịch Đoàn chủ tịch Đại Khural Quốc
**Người Tuva** (tiếng Tuva: Тывалар, _Tyvalar_; tiếng Nga: Тувинец, _Tuvinets_; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc **Uriankhai**,
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Salchak Kalbakkhorekovich Toka** (, – 11 tháng 3 năm 1973) là một chính trị gia Tuva sau đó là Liên Xô. Ông là Tổng Bí thư Tỉnh ủy Tuva của Đảng Cộng sản Liên Xô
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Quốc gia vệ tinh** () là một quốc gia độc lập chính thức trên thế giới, nhưng chịu nhiều ảnh hưởng về chính trị, kinh tế và quân sự từ một quốc gia khác. Thuật
**Các sắc tộc không được phân loại tại Trung Quốc** (; Hán-Việt: Vị thức biệt dân tộc) là các nhóm sắc tộc tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không được nước này công nhận
Ngày **11 tháng 10** là ngày thứ 284 (285 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 81 ngày trong năm. ## Sự kiện *951 – Thọ An công Gia Luật Cảnh trở thành hoàng đế
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
Ngày **14 tháng 8** là ngày thứ 226 (227 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 139 ngày trong năm. ## Sự kiện *74 TCN – Chỉ sau 27 ngày trị vì, Hoàng đế Lưu
**Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ - Hoboksar** (, Hán Việt: **Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ** Mông Cổ tự trị huyện) là một huyện tự trị của địa khu Tháp Thành, Châu tự trị
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Danh sách các phong trào ly khai đang hoạt động** bao gồm các phong trào ly khai đang hoạt động ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Tất cả các phong trào ly khai
Quan điểm 1: Phạm vi tương đối của Trung Quốc bản thổ vào cuối thời [[nhà Minh, triều đại cuối cùng của người Hán. Theo quan điểm hiện nay; đây là lãnh thổ Trung Quốc
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
nhỏ|250x250px|Thung lũng Darkhad **Thung lũng Darkhad** (Tiếng Mông Cổ: Дархадын хотгор) là một thung lũng lớn ở phía tây bắc tỉnh Khövsgöl, Mông Cổ. Nó nằm giữa dãy Ulaan Taiga và Khoridol Saridag với độ
**Lưu vực Hồ Uvs** (tiếng Nga: Увс нуурын хотгор, tiếng Mông Cổ:: Увс нуурын хотгор, _Uws núrīn hotgor_) là một Lòng chảo nội lục nhỏ nằm trên biên giới của Mông Cổ và Cộng hòa
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Sông Yenisei** (, _Yeniséy_; , _Yenisei mörön_; tiếng Buryat: Горлог мүрэн, _Gorlog müren_; tiếng Tuva: Улуг-Хем, _Uluğ-Hem_; tiếng Khakas: Ким суғ, _Kim suğ_) là một trong những hệ thống sông lớn nhất đổ ra Bắc
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Uvs Nuur** (; , **Hồ Ubsu-Nur**) là hồ muối cao nằm trong Lưu vực Hồ Uvs với phần lớn diện tích nằm trên lãnh thổ Mông Cổ và một phần nhỏ thuộc Nga. Đây là
**Nhạc thế giới** hay **nhạc toàn cầu**, **nhạc quốc tế** (tiếng Anh: _world music_, _global music_ hay _international music_) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa đa dạng khác nhau, nhưng thường chủ yếu
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Sheldon Lee Cooper** Ph.D., Sc.D., là một nhân vật hư cấu trong loạt phim truyền hình _The Big Bang Theory_ và loạt phim phụ _Young Sheldon_ của đài CBS, được thể hiện bởi các diễn
**Liên minh các Quốc gia có chủ quyền** () là tên gọi đề xuất của một tổ chức lại của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) vào một mới
**_U-575_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực