✨Tiếng Thái

Tiếng Thái

Tiếng Thái (, ), còn gọi là tiếng Xiêm hay tiếng Thái Xiêm, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở Thái Lan.

Tiếng Thái là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Thái trực thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Các ngôn ngữ trong hệ Tai-Kadai được cho là có nguồn gốc từ vùng miền Nam Trung Quốc ngày nay và nhiều nhà ngôn ngữ học đã đưa ra những bằng chứng về mối liên hệ với các ngữ hệ Nam Á, Nam Đảo, hoặc Hán-Tạng. Đây là một ngôn ngữ có thanh điệu (tonal) và có tính phân tích (analytic). Sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ (có thể là liên tưởng?) và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan.

Quốc ngữ của Thái Lan - thứ tiếng được dạy trong tất cả các trường học - là tiếng Thái phương ngữ của đồng bằng miền Trung. Nó còn được gọi là tiếng Thái Xiêm, hay tiếng Thái Bangkok như cách gọi của những người dân quê. Mặc dù gần như tất cả người dân trong nước đều ít nhiều biết phương ngữ này nhưng nhiều người Thái Lan, ngay cả những người thuộc dân tộc Thái, vẫn nói bằng nhiều "phương ngữ" khác nhau.

Nhìn chung thì tiếng Thái tiêu chuẩn và các "phương ngữ" Thái là tiếng mẹ đẻ của khoảng 84% dân số. Tiếng Trung Quốc (tiếng Tiều) là ngôn ngữ của khoảng 10% dân số.

Tiếng Lào và tiếng Thái Lan có quan hệ khá gần gũi. Người Thái Lan và người Lào nói chuyện có thể hiểu nhau, tuy nhiên chữ Lào và chữ Thái Lan khác nhau. 20 triệu người (⅓ dân số Thái Lan) ở vùng Đông Bắc Thái Lan nói tiếng Lào như tiếng mẹ đẻ trong khi thông thạo tiếng Thái thông qua giáo dục. Tuy nhiên vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan đã đổi tên ngôn ngữ này thành tiếng Isan và thậm chí coi đây là các phương ngữ của tiếng Thái.. Ngoài ra, tiếng Bắc Thái được 6 triệu người ở các tỉnh cực bắc đất nước sử dụng và tiếng Nam Thái được 5 triệu người ở các tỉnh cực nam sử dụng. Cũng vì lý do chính trị nên chính phủ Thái Lan chỉ coi đây là "phương ngữ" của tiếng Thái chứ không phải là các ngôn ngữ riêng biệt.

Hơn một nửa từ vựng trong tiếng Thái được vay mượn từ Pali và Sanskrit (tiếng Phạn).

Lịch sử

Xưa nay, nhiều người chưa xác định được cụ thể thời điểm xuất hiện của chữ Thái. Chữ Thái cổ xưa nhất chính là chữ của Người Thái Đen (Tay Đằm ไทดำ/ ꪼꪕ ꪒꪾ) ngày nay. Người ta chưa thể xác định rõ chữ Thái Đen ra đời từ khi nào, tuy nhiên người ta đã biết đến các cuốn sách ghi chép từ thế kỷ XI, do đó có thể chữ Thái Đen đã ra đời từ trước đó khá lâu.

Vị vua vĩ đại nhất của vương triều Sukhothai là Răm-khăm-hẻng (Ramkhamhaeng) đã cho xây dựng một tấm bia kỉ niệm bằng đá khắc những dòng chữ tôn vinh triều đại của ông. Tấm bia được khắc bằng một thứ chữ viết mới, đó là thứ chữ viết thuần của người Thái.

Bảng chữ cái Thái có nguồn gốc hoặc ít nhất chịu ảnh hưởng từ bảng chữ cái Khmer Cổ, một loại chữ được phát triển từ ký tự Pallava có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ. Ký tự Pallava lại dựa trên ký tự Brahmi, một loại chữ viết của Ấn Độ cổ đại. Chữ Thái được hình thành từ nét cong từ bộ chữ của người Thái đen kết hợp với nét thẳng từ bộ chữ Tamil (Ấn Độ); kết quả cho ra bảng chữ cái tiếng Thái được dùng phổ biến ngày nay.

Trong văn bản của vua Răm-khăm-hẻng, cả phụ âm lẫn nguyên âm được viết trên cùng một dòng. Nhưng về sau cách viết này đã thay đổi đến nỗi chỉ có các phụ âm được viết trên cùng một dòng, còn các nguyên âm được viết bên ngoài dòng (trên hay dưới). Đến thời đại in ấn sách vở, cách viết này đã gây nhiều khó khăn trong việc xếp chữ in và sắp xếp trật tự từ vựng trong từ điển. Những rắc rối đó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến tận bây giờ.

Thanh điệu trong tiếng Thái

Tiếng Thái thuộc nhánh Thái Tây Nam trong nhóm ngôn ngữ Tai thuộc ngữ hệ Tai-Kadai có quan hệ gần với tiếng Lào, Shan, Thái Đen, Phu Thái, tiếng Lự,...và xa hơn nữa là tiếng Tráng, Tày, Nùng, tiếng Thái Na. Những từ Thái thuần là những từ đơn âm tiết và có cấu trúc khá giống như trong tiếng Việt. Tiếng Thái có năm thanh, cũng gần giống như tiếng Việt:

  • Thanh cao - Thanh luyến lên (mái thô ไม้โท)
  • Thanh thấp - Thanh huyền (mái ệk ไม้เอก)
  • Thanh bằng - Thanh không hay thanh ngang (mái sả măn ไม้สามัญ)
  • Thanh sắc (mái tri ไม้ตรี)
  • Thanh hỏi (mái chặt ta wa ไม้จัตวา)

Riêng "thanh luyến xuống" (hay còn gọi là "thanh lên - xuống") thì là một thanh đặc biệt. Ta không thấy thanh này trong tiếng Việt. Và chính với thanh điệu đặc biệt này đã tạo cho tiếng Thái trở thành một thứ tiếng giàu ngữ điệu, lên bổng xuống trầm uyển chuyển, ấn tượng, dễ nghe và lôi cuốn.

Tuy nhiên tiếng Thái không có thanh "nặng" như trong tiếng Việt và điều này khiến người Thái gặp khó khăn trong việc học phát âm tiếng Việt. Cũng như "thanh lên - xuống" trong tiếng Thái, có thể coi là một "cơn ác mộng" đối với người học tiếng Thái như một ngoại ngữ (trừ trường hợp người Lào vì tiếng Lào và tiếng Thái rất giống nhau, chỉ khác ở một số cách sử dụng thanh điệu).

Ngôn ngữ địa phương tại Thái Lan

Hơn 69 triệu người nói tiếng Thái (năm 2020). Hơn nữa, hầu hết người Thái ở các vùng phía bắc và đông bắc (Isản) của đất nước ngày nay là những người nói song ngữ Trung Thái và các phương ngữ khu vực tương ứng của họ do thực tế rằng giọng Bangkok (Trung Thái) là ngôn ngữ dành cho các lĩnh vực truyền hình, giáo dục, tin tức, và tất cả các hình thức truyền thông. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những người nói tiếng Bắc Thái (hay tiếng Khăm Mueang) đã trở nên quá ít, vì hầu hết người dân ở miền Bắc Thái Lan hiện nay luôn nói tiếng Thái Chuẩn, do đó họ hiện đang sử dụng hầu hết các từ Trung Thái và gia vị. chỉ nói với giọng "kham mueang". Tiếng Thái chuẩn dựa trên sổ đăng ký của các lớp học được đào tạo ở Bangkok. Ngoài phương ngữ Bangkok, Thái Lan là quê hương của các ngôn ngữ Tai có liên quan khác . Mặc dù một số nhà ngôn ngữ học phân loại các phương ngữ này là các ngôn ngữ có liên quan nhưng riêng biệt, người bản ngữ thường xác định chúng là các biến thể khu vực hoặc phương ngữ của cùng một ngôn ngữ Thái Lan, hoặc là "các loại tiếng Thái khác nhau".

Vùng trung tâm Thái

thumb|Video về một phụ nữ nói giọng Thái chuẩn ([[Bangkok)]]

  • Đồng bằng trung tâm: Phương ngữ Ayutthaya (Thái chuẩn, Bắc Bangkok), được nói bản địa ở các vùng lân cận Bangkok như Ayutthaya, Ang Thong, Lopburi, Saraburi, Nakhon Nayok, Nonthaburi, Pathum Thani, Samut Sakhon và Samut Prakan cùng với Bắc Bangkok. Phương ngữ này là phương ngữ truyền thống của tầng lớp lao động ở Bắc Bangkok, chỉ một phương ngữ được sử dụng trong hệ thống giáo dục và trên Tin tức Hoàng gia Thái Lan hoặc các phương tiện truyền thông bảo thủ bằng tiếng Thái. Phương ngữ Thonburi (còn gọi là phương ngữ Bangkok), được nói ở Thon Buri của Bangkok. Phương ngữ này có một số ảnh hưởng tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Ba Tư. Phương ngữ Minburi, được nói ở phía Đông Bangkok (gồm các quận Minburi, Nongchok, Khlongsamwa và Lat Krabang ), phương ngữ này có một số ảnh hưởng tiếng Mã Lai. Phương ngữ miền Đông, được nói ở Chachoengsao (ngoại trừ Mueang Paet Riu, Bang Khla, Ban Pho và Bang Pakong, nói phương ngữ Chonburi) và Prachinburi (ngoại trừ Nadi và Prachantakham nói tiếng Isản) ** Viêng Chăn Trung Thái, được nói ở Tha Bo và một số vùng của Ratchaburi. Có liên quan mật thiết và đôi khi được coi là một loạt các phương ngữ Ayutthaya.
  • Phương ngữ truyền thống. Phương ngữ Suphanburi, được nói ở Suphanburi, Sing Buri, Nakhon Pathom, một phần của Samut Songkhram, một phần của Ratchaburi và một số vùng của tỉnh Rayong. Phương ngữ này là dạng chuẩn trong Vương quốc Ayutthaya, nhưng ngày nay chỉ còn ở Khon. Phương ngữ Kanchanaburi, được nói ở Kanchanaburi. Có quan hệ họ hàng gần và đôi khi được phân loại là nhiều loại phương ngữ Suphanburi. Phương ngữ Rayong, được nói ở Rayong, Bang Lamung (bên ngoài thành phố Pattaya), Sattahip và một phần của Si Racha Phương ngữ Chantaburi-Trat, được nói ở Chanthaburi, Trat và phần phía Nam của Sa Kaeo và một phần tỉnh Koh Kong của Campuchia.

    Miền Trung Thái Lan

    Vùng cốt lõi: Phương ngữ Krung Thep (còn được gọi là phương ngữ Phra Nakhon; phương ngữ uy tín), được sử dụng nguyên bản ở khu vực lõi của phía Phra Nakhon của Bangkok (nhưng không phải ở phía Đông và Bắc Bangkok vốn nói tiếng Thái chuẩn), tiếng Triều Châu đan xen và một số từ ngữ thuộc tiếng Khách Gia ảnh hưởng. Hầu hết tất cả các phương tiện truyền thông ở Thái Lan hoạt động bằng phương ngữ này, đó là chủ nghĩa thông tục Phasa Klang (ngôn ngữ bắc cầu ). Phương ngữ Chonburi (được gọi là phương ngữ Paet Riu ở tỉnh Chachoengsao), được nói ở hầu hết các vùng ven biển của Chonburi (các huyện Mueang Chonburi, Si Racha, Bang Lamung, bao gồm cả Pattaya), Chachoengsao (Mueang Paet Riu, Bang Khla, Ban Pho và Bang Pakong) và phần phía đông của các tỉnh Samut Prakan. Phương ngữ này rất giống với phương ngữ Krungthep. Bao phủ các khu vực: Phương ngữ Photharam: một ngôn ngữ ở các huyện Photharam , Ban Pong và Mueang Ratchaburi. Phương ngữ này được bao bọc bởi phương ngữ Ratchaburi. Khonkaen - miền Trung Thái: chủ yếu được nói bởi các thương nhân Triều Châu ở huyện Mueang Khon Kaen. Phương ngữ này được bao bọc bởi phương ngữ Khon Kaen (ngôn ngữ Isản tiêu chuẩn). Phương ngữ Nangrong, hầu hết được nói bởi những thương nhân Triều Châu ở huyện Nang Rong. Phương ngữ này được bao bọc bởi phương ngữ Khon Kaen, phương ngữ Ubon (một phương ngữ Isan khác), các ngôn ngữ Bắc Khmer và dân tộc Kuy. *Leang Ka Luang Phương ngữ Hatyai, được nói bởi những người không phải người Peranakan gốc Trung Quốc (đặc biệt là người Tiều) ở huyện Hat Yai (người Peranakan nói tiếng Nam Thái). Tiếng Triều Châu là chủ yếu và một số ảnh hưởng từ miền Nam Thái Lan. Phương ngữ này được bao bọc bởi miền Nam Thái Lan (phương ngữ Songkhla). Phương ngữ Bandon, được nói bởi những người không phải người Peranakan có nguồn gốc Trung Quốc (đặc biệt là Triều Châu, Phúc Kiến) ở Quận Bandon; rất giống với phương ngữ Hatyai và cũng được bao bọc bởi miền Nam Thái (chủ yếu là các phương ngữ Chuẩn miền Nam Thái và Chaiya). *Phương ngữ Betong, được nói bởi những người không phải người Peranakan gốc Hoa (đặc biệt là tiếng Quảng Đông từ Ngọc Lâm và Triều Châu, Trung Quốc) ở khu vực Patani, phương ngữ Câu Lâu (勾漏) và Triều Châu với một số ảnh hưởng của ngôn ngữ Nam Thái và thổ ngữ Yawi. Phương ngữ này được bao gồm bởi các ngôn ngữ Nam Thái và Yawi. Phương ngữ Sukhothai Phương ngữ Sukhothai mới: được nói ở các tỉnh Sukhothai, Kamphaeng Phet, Phichit và một phần của tỉnh Tak. Ảnh hưởng sâu từ tiếng Bắc Thái. Phương ngữ Phitsanulok, hoặc phương ngữ Sukhothai cũ: được nói ở Phitsanulok, Phetchabun và một phần của tỉnh Uttaradit. Phương ngữ này là dạng tiêu chuẩn từ thời vương quốc Sukhothai. Phương ngữ Pak Nam Pho, được nói ở các tỉnh Nakhon Sawan, Uthai Thani, Chainat, một phần của Phichit và một phần của tỉnh Kamphaeng Phet.

    Phương ngữ miền Nam

    Phương ngữ Ratchaburi: được nói ở Ratchaburi và hầu hết các khu vực ở tỉnh Samut Songkhram. Phương ngữ Prippri: được nói ở các tỉnh Phetchaburi và Prachuap Khiri Khan (ngoại trừ các huyện Thap Sakae , Bang Saphan và bang Saphan Noi).

    Các phương ngữ khác

    Tỉnh Nakhon Pathom có cộng đồng dân tộc Thái Đen sinh sống, họ thường nói tiếng Trung Thái đan xen với tiếng Thái Đen. Các tỉnh Chiang Rai, Phayao, Lamphun, Nan và khắp miền bắc Thái Lan có cộng đồng người Lự sinh sống. Tiếng Bắc Thái và tiếng Lự đan xen được dùng phổ biến. Ngoài ra tiếng Thái chuẩn (giọng Bangkok) cũng được sử dụng nhưng ít khi.

Vay mượn

Tiếng Thái đã tiếp nhận rất nhiều ảnh hưởng từ các ngôn ngữ khác, đặc biệt là Môn - Khmer, tiếng Pali và tiếng Phạn.

Tiếng Thái cũng vay mượn nhiều từ ngữ của tiếng Phạn (Sanskrit) và tiếng Pali, những ngôn ngữ cổ xưa của Ấn Độ mà các nhà sư thường sử dụng để ghi chép các kinh kệ giáo lý của mình. Nhưng họ thay đổi cách phát âm để làm cho nó nghe giống như những từ Thái. Những chỗ luyến láy và nhấn trọng âm cũng bị lược bỏ đi.

Những từ Thái gốc, bản thân chúng là những khái niệm và không thay đổi theo giống, số hay cách. Cùng một từ vừa có thể làm danh từ, động từ hay tính từ tuỳ thuộc vào việc chúng đứng ở vị trí nào trong câu. Kiểu câu cơ bản là chủ ngữ - vị ngữ - bổ ngữ. Mạo từ, giới từ và liên từ không nhiều. Những biến đổi hay thay đổi được thực hiện một cách đơn giản là thêm hay bớt một hay một số từ.

Do có nhiều từ đơn âm nên trong tiếng Thái có rất nhiều những từ đồng âm. Với những từ đồng âm cần phải phân biệt nghĩa này, người ta có thể thêm vào những từ định rõ nghĩa của chúng hay thêm vào những từ đồng nghĩa.

Bảng chi tiết những từ vay mượn

Tiếng Thái có nhiều từ vay mượn chủ yếu từ tiếng Phạn, Tamil, Pali và một số tiếng Prakrit, Khmer, Bồ Đào Nha, Hà Lan, một số ngôn ngữ địa phương của Trung Quốc và gần đây là tiếng Ả Rập (đặc biệt là nhiều thuật ngữ đạo Hồi) và tiếng Anh (đặc biệt là nhiều thuật ngữ khoa học và công nghệ).

Bảng chữ cái và quy tắc trong tiếng Thái

Tiếng Thái có 44 phụ âm, cộng thêm 9 nguyên âm được viết theo 14 cách khác nhau. 16 trong số 44 phụ âm là thực ra không cần thiết vì chỉ có 28 phụ âm là cơ bản, còn lại là các phụ âm ghép.

Ngoài ra còn có 4 dấu thanh (mái ệc, mái thô, mái tri, mái chặt-ta-wa), thanh bằng không có dấu và 28 dấu nguyên âm. Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái qua phải, và giữa các từ trong cùng một câu thì không chừa khoảng cách, điều này chắc chắn gây nhiều khó khăn cho những người mới đầu học tiếng Thái.

Phụ âm

Trong tiếng Thái có 44 phụ âm tạo thành 20 giọng phụ âm. Trong các phụ âm sau đây, vần đầu tiên để chỉ dạng thức của phụ âm (thường đi với chữ nguyên âm), và chữ đi sau vần là tên để nhận dạng phụ âm đó.

Các 44 phụ âm này được chia làm 3 lớp: Cao, TrungThấp, để biểu thị cho cách đọc khi đi với các dấu. Trong 44 phụ âm, có 2 phụ âm không còn dùng nữa là:

;Ghi chú:

Nét cong dưới chữ cái ญ được lược bỏ khi có chữ cái khác đi kèm, ví dụ: ญ + ◌ู = ญู

Tương tự ญ, ฐ + ◌ู = ฐู

Khi ย đứng cuối cùng một âm, nó thường là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: mai (หมา, [maːj˩˥]), muai (หมว, [muaj˩˥]), roi (โร, [roːj˧]), thui (ทุ, [tʰuj˧]). Ngoại lệ, trong một số trường hợp ย không phải một phần của nguyên âm mà là một phụ âm cuối, ví dụ: phinyo (ภิโย, [pʰĩn˧.joː˧]).

Khi ว đứng cuối cùng một âm, nó luôn luôn là một phần của nguyên âm trong âm đó. Ví dụ: hio (หิ, [hiw˩˥]), kao (กา, [kaːw˧]), klua (กลั, [kluːa˧]), reo (เร็, [rew˧]).

Trong một số trường hợp, อ trở thành phụ âm câm khi đứng đầu một âm bắt đầu bằng nguyên âm.

Nguyên âm

Trong tiếng Thái có 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm dài, 3 hợp âm. Trong ngôn ngữ Thái nguyên âm không bao giờ đứng đầu câu. Nguyên âm có thể được viết trên, dưới, trước và sau các phụ âm. Các nguyên âm kép (gọi chung cho những nguyên âm có 2 ký tự trở lên) có thể ở hai bên của phụ âm. Sau đây là bản thứ tự của các nguyên âm trong tiếng Thái.

Nguyên âm kép

9 nguyên âm ngắn và 9 nguyên âm dài

Các nguyên âm có nghĩa tương đồng

3 hợp âm của nguyên âm

Đại từ nhân xưng

Từ đệm

Từ đệm là từ biểu lộ cảm xúc, được dùng để biểu lộ cảm xúc hay làm cho câu nói nhẹ nhàng hơn và có ngữ điệu hơn.

Các từ đệm thông dụng nhất là:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
Tiếng Thái là một ngôn ngữ đơn lập, tương tự nhiều ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á và Đông Á. Giống như những ngôn ngữ khác trong khu vực, ngữ pháp tiếng Thái theo
nhỏ|Một bảng kí hiệu có tiếng Thái và [[tiếng Thái sang kí tự Latinh]] **Chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh** hiện có một hệ thống chính thức, sử dụng để ghi các tên
**Tiếng Thái Đen** (Koam pák Tai Dam, tiếng Thái: ภาษาไทดำ, phát âm là _pʰāːsǎː tʰāj dām_ (Pha-xả Thay- đằm), , hay ), là ngôn ngữ của người Thái Đen ở Việt Nam, Lào, Thái Lan
**Tiếng Thái Đỏ** hay **Thái Mộc Châu**, **Thay Đèng** là ngôn ngữ của người Thái Đỏ cư trú ở vùng tây bắc Việt Nam và qua biên giới sang phía đông bắc Lào . _Tiếng
**Tiếng Thái Nưa** (chữ Tai Nüa: ) (còn gọi là **Tai Neua,** **Tai Nüa,** **Thái** **Đức Hoành,** hay **Điền** **Trung Quốc;** tên riêng: _Tai2 Lə6,_ có nghĩa là "Thái Thượng" hoặc "Thái Bắc", hoặc ;
**Tiếng Thái Mường Vạt** hay Tày Mường Vạt là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái, được nói ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Thái Mường Vạt được mô tả trong Theraphan Luang-Thongkum (2003).
**Tiếng Thái Trắng** hay **Táy Đón** (Tai Dón), **Táy Khao** là ngôn ngữ của người Thái Trắng, một nhánh dân tộc Thái sống ở miền bắc Việt Nam, Lào và Trung Quốc . ## Phân
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
Tập viết tiếng Thái Nguyên âm và Số Nội dung sách gồm Hướng dẫn cách viết các nguyên âm và số trong tiếng Thái Có hình ảnh minh họa rõ nét Hướng dẫn cách viết
Tập viết tiếng Thái Nguyên âm và Số Nội dung sách gồm Hướng dẫn cách viết các nguyên âm và số trong tiếng Thái Có hình ảnh minh họa rõ nét Hướng dẫn cách viết
Giới Thiệu sách Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và sử dụng tiếng Thái của bạn đọc, chúng tôi đã biên soạn quyển sách Cẩm nang hướng dẫn tự học tiếng Thái trình độ
Lời giới thiệu Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và sử dụng tiếng Thái của bạn đọc, chúng tôi đã biên soạn quyển sách Cẩm nang hướng dẫn tự học tiếng Thái trình độ
Tập viết tiếng Thái Nội dung sách gồm Hướng dẫn cách viết 44 phụ âm tiếng Thái Có hình ảnh minh họa rõ nét Hướng dẫn cách viết chữ Hán. Đây là tài liệu cần
Cẩm Nang Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Thái - Trình Độ Sơ Cấp - Trung Cấp Quyển sách này gồm có 3 phần và một phụ lục, với các nội dung cụ thể như sau
Thông tin chi tiết Công ty phát hành MTV Trí Tuệ Tác Giả Tuấn Kiệt Số trang 195 Năm xuất bản 2022 Khổ sách 16x24 cm Hình thức bìa mềm NXB NXB Thanh Niên Giới
Sách chủ yếu cung cấp đến các bạn mới bắt đầu học các từ vựng và ngữ pháp cơ bản để giao tiếp với người Thái trong tình huống cụ thể, thông dụng. Một điều
Tên nhà cung cấp Nhân Văn Tác giả Trịnh Thế Thắng NXB Hồng Đức Năm XB 2020 Trọng lượnggr 300 Kích thước 15 x 21 Số trang 273 Hình thức Bìa Mềm Tự Học Tiếng
Dầu lăn hương xả nổi tiếng Thái Lan- Dung tích: 10ml.-Xuất xứ: Thái Lan✅ CÔNG DỤNG:- Dầu Lăn Thảo Dược Hương Xả - Thái Lan có tác dụng giảm đau đầu, đau bụng, đau nhức
**Tiếng Tai Pao** (; ; tiếng Việt: _Thái Hàng Tổng_), là một ngôn ngữ Thái, nói tại Việt Nam và Lào. Ở Lào, nó được nói ở huyện Khamkeut, huyện Pakkading và huyện Viengthong của
Nội dung sách gồm - Hướng dẫn cách viết 44 phụ âm tiếng Thái - Có hình ảnh minh họa rõ nét - Hướng dẫn cách viết chữ Hán. Đây là tài liệu cần thiết
Dầu lăn THẢO DƯỢC (GỪNG, TIÊU...) hiệu LÁ BỒ ĐỀ nổi tiếng Thái Lan- Xuất xứ: Thái Lan chính hãng- Dung tích: 8cc✅MÔ TẢ SẢN PHẨM– Dầu lăn thảo dược hiệu lá bồ đề Thái
Dầu lăn SÂM hiệu ÔNG GIÀ nổi tiếng Thái Lan- Xuất xứ: Thái Lan chính hãng- Dung tích: 8ml- Thương hiệu: Herbal Liquid Balm Yatim Brand✅ MÔ TẢ SẢN PHẨM- Dầu lăn nhân sâm thảo
Kem trị mụn 4K Plus đỏ nổi tiếng Thái Lan - Xuất xứ: Thái Lan chính hãng- Khối lượng: 20gr✅MÔ TẢ SẢN PHẨM:Với thành phần từ những nguyên liệu rất tốt hiện nay nên công
**_First Love_**, hay biết đến **_Crazy Little Thing Called Love_** (tiếng Thái: _สิ่งเล็กเล็ก ที่เรียกว่า...รัก_, _Sing lek lek thi riak wa... rak_, lit. "A Little Thing Called Love") là bộ phim học đường Thái Lan phát
**Wikipedia tiếng Thái** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
Đông bắc Thái Lan là thành trì của tiếng Lào (Isan) tại [[Thái Lan]] **Tiếng Isan** (, ) là tên gọi chung cho các phương ngữ của tiếng Lào được sử dụng tại Thái Lan.
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
nhỏ|phải|Tiếng Bắc Thái viết bằng chữ viết của mình, chữ Thái Tham **Tiếng Bắc Thái** hay **tiếng Lanna**, **tiếng Kham Mueang** (tiếng Bắc Thái: ᨣᩴᩤᨾᩮᩥᩬᨦ phát âm tiếng Lào: [kam˧ mɯːəŋ˧], tiếng Thái: คำเมือง phát
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Trang phục Thái Lan** chia ra làm 2 dạng: trang phục truyền thống bao gồm các loại( trang phục thường ngày và vào các ngày lễ) và trang phục hiện đại. Đặc điểm cơ bản
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
nhỏ|phải|Gỏi đu đủ Thái Lan (som tam) được trộn từ đu đủ xanh, tôm và tỏi ớt giã nhuyễn nhỏ|Đu đủ xanh được nạo sợi trước khi trộn gỏi nhỏ| Một gánh hàng rong ở
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Người Thái** tại Trung Quốc (tiếng Thái Lặc: tai⁵¹ lɯ¹¹ , phiên âm Hán-Việt: Thái tộc) là tên gọi được công nhận chính thức cho một vài nhóm sắc tộc sinh sống trong khu vực
nhỏ|Tượng thần [[Khẩn Na La huyền thoại tại chùa Phra Kaew (chùa Phật Ngọc), Băng Cốc]] **Văn hóa Thái Lan** là một khái niệm bao hàm những niềm tin và các đặc trưng văn hóa
phải|thumb nhỏ nhỏ **_Nam phrik_** (น้ำพริก), là từ chung để chỉ các loại nước chấm đã pha loãng có vị cay của ớt, đặc trưng cho ẩm thực Thái Lan. Nguyên liệu chính của loại
**Người Việt tại Thái Lan** là những nhóm dân người Việt cư ngụ tại Thái Lan. Người Việt có mặt tại Thái Lan ít ra từ thế kỷ 18 qua nhiều đợt di cư từ
**Người Thái** với tên tự gọi là _Tay/Tày/Thay/Thày_ () tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: **Tay Đón** (Thái Trắng),
**Nhạc pop Thái Lan** (tiếng Thái: ไทยป็อป) hay **T-pop** hoặc **Nhạc trẻ Thái Lan** là một thể loại âm nhạc Thái Lan đại thể tương đương với nhạc pop phương Tây. Dòng nhạc này nổi
**Tiếng Tay Dọ** (hay _Tày Dọ, Thái Do, Tai Yo, Thái Yo_), còn được gọi là **Tay Mèn** (hoặc **Thái Mạn, Tai Mène)** , ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái có mặt
thumb|Một đĩa [[pad Thái với tôm, trứng và giá đỗ]] **Ẩm thực Thái Lan** (, , ) là sự hòa trộn tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những
**Tiếng Nam Thái** hay **Tiếng miền Nam Thái** hay **Tiếng Dambro** (Tiếng Thái: ภาษาไทยใต้, phát âm tiếng Thái: [pʰaːsaː tʰajɗaj]; tiếng Thái: ภาษาตามโพร, Phát âm: [pʰaːsaː ɗaːmpʰro]) là một ngôn ngữ Thái được nói tại