✨Ngữ pháp tiếng Thái

Ngữ pháp tiếng Thái

Tiếng Thái là một ngôn ngữ đơn lập, tương tự nhiều ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á và Đông Á. Giống như những ngôn ngữ khác trong khu vực, ngữ pháp tiếng Thái theo cấu trúc thứ tự chủ ngữ-động từ-tân ngữ, yếu tố chính-yếu tố bổ nghĩa (head-initial), và có một hệ thống lượng từ để đếm danh từ. Thứ tự từ cơ bản trong tiếng Thái thường theo quy tắc với mọi câu đều có cấu trúc "chủ ngữ-động từ-tân ngữ" giống như tiếng Việt và tiếng Anh.

Động từ

Động từ trong tiếng Thái không bị biến đổi để chỉ thì, số lượng,... như tiếng Anh, do đó không có dạng số nhiều của động từ. Cũng không có việc phải chia động từ cho ngôi ngữ pháp. Không có từ hay yếu tố ngữ pháp trong tiếng Thái chỉ dạng hoàn thành hay không hoàn thành của động từ. Thì quá khứ được biểu thị bằng việc thêm vào một từ chỉ thời gian riêng biệt. Tiếng Thái không có dạng số nhiều liên quan của danh từ. Một số danh từ nhất định lặp lại để tạo dạng số nhiều, ví dụ เด็ก dek (đứa trẻ) được lặp lại là เด็ก ๆ dek dek để chỉ một nhóm những đứa trẻ.

Tính từ và trạng từ

Không có sự khác biệt về hình thái giữa danh từ và trạng từ trong tiếng Thái. Nhiều từ có chứng năng của cả hai. Tính từ có thể đóng vai trò theo hai cách khác nhau. Chúng có thể là một thuộc ngữ (attributive), đóng vai trò để bổ nghĩa danh từ để hình thành cụm danh từ. Trong trường hợp này chúng ở trước danh từ chúng bổ nghĩa. Tính từ có thể đóng vai trò bổ nghĩa cho vị ngữ.

Mạo từ

Trong tiếng Thái không có mạo từ như "the" hay "a" trong tiếng Anh.

Sở hữu cách

Sở hữu cách trong tiếng Thái được thể hiện bằng các thêm từ "khong" trước danh từ hay đại từ, nhưng nó thường bị bỏ qua.

  • Ví dụ. ลูกของแม่ (luk khong mae) = "đứa trẻ thuộc về người mẹ" tiếng Việt = đứa trẻ của mẹ
  • Ví dụ. นาอา (na a) = "cánh đồng cậu" tiếng Việt= cánh đồng của cậu

Dạng cách

Tiếng Thái không sở hữu các yếu tố đánh dấu hình thái của dạng cách (case).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiếng Thái là một ngôn ngữ đơn lập, tương tự nhiều ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á và Đông Á. Giống như những ngôn ngữ khác trong khu vực, ngữ pháp tiếng Thái theo
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Ngữ pháp tiếng Ý** (_Grammatica italiana)_ là tập hợp những quy tắc miêu tả tính chất, đặc điểm của tiếng Ý. Từ vựng tiếng Ý có thể chia thành các loại: mạo từ, danh từ,
**Ngữ pháp tiếng Đức** (tiếng Đức: **_Deutsche Grammatik_**) hay **văn phạm tiếng Đức** là hệ thống những quy tắc chuẩn quy định cấu trúc của từ ngữ, câu, đoạn văn hay văn bản tiếng Đức
**Ngữ pháp tiếng Anh** là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một
Tiếng Quảng Đông thường được coi là một phương ngữ của tiếng phổ thông Trung Quốc tuy nhiên ngữ pháp tiếng Quảng Đông không hoàn toàn tương đồng với tiếng phổ thông Trung Quốc. Tiếng
**Ngữ pháp tiếng Ireland** là tập hợp các quy tắc sử dụng của tiếng Ireland. Về mặt hình thái, tiếng Ireland có một số đặc điểm đặc trưng của ngữ hệ Ấn-Âu. Danh từ được
**Ngữ pháp tiếng Hungary** là tập hợp các quy tắc sử dụng của tiếng Hungary, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ural được nói chủ yếu ở Hungary và các nước lân cận. Nhìn chung,
Ngữ Pháp Tiếng Hán Thực Hành Tập 2 Trình Độ Sơ Cấp - Trung Cấp Giáo trình Ngữ pháp tiếng Hán thực hành chỉ tập trung giới thiệu với người học những kiến thức cơ
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Tiếng Thái Đỏ** hay **Thái Mộc Châu**, **Thay Đèng** là ngôn ngữ của người Thái Đỏ cư trú ở vùng tây bắc Việt Nam và qua biên giới sang phía đông bắc Lào . _Tiếng
Trong ngôn ngữ học, **ngữ pháp** (hay còn gọi là **văn phạm**, tiếng Anh: **grammar**, từ Tiếng Hy Lạp cổ đại _grammatikí_) của một ngôn ngữ tự nhiên là một tập cấu trúc ràng buộc
Trong ngôn ngữ học, **phụ ngữ** hoặc **tu sức ngữ** (tiếng Anh: **modifier**) là một thành phần tùy ý trong cấu trúc ngữ đoạn hoặc cấu trúc tiểu cú, có chức năng _bổ nghĩa_ (hay
Trong ngôn ngữ học, **tác thể** (tiếng Anh: Agent), còn gọi là **chủ thể**, là vai ngữ nghĩa biểu hiện nguyên nhân hoặc thứ khởi phát ra sự kiện. Tác thể là khái niệm ngữ
**Vị ngữ** (chữ Anh: _predicate_) có hai định nghĩa: # Nghĩa rộng: Trong ngữ pháp truyền thống, biểu thị bộ phận nằm ngoài chủ ngữ trong câu, có mối quan hệ trần thuật hoặc giải
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
Trong ngôn ngữ học, **bị thể** (tiếng Anh: patient) là 'thành phần tham gia' trong tình huống mà trong đó có hành động thực hiện lên trên thành phần đấy, bị thể là vai ngữ
Trong ngôn ngữ học, **hình thái học** (tiếng Anh: _morphology_), còn gọi là **từ pháp học**, là môn học xác định, phân tích và miêu tả cấu trúc của hình vị (còn gọi là _ngữ
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
Đông bắc Thái Lan là thành trì của tiếng Lào (Isan) tại [[Thái Lan]] **Tiếng Isan** (, ) là tên gọi chung cho các phương ngữ của tiếng Lào được sử dụng tại Thái Lan.
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
**Tiếng Ai**/**tiếng Ái** () hay **Ngũ Sắc thoại** () là một ngôn ngữ hỗn hợp Thái–Trung Quốc chủ yếu được nói ở Huyện tự trị dân tộc Miêu Dung Thủy, Quảng Tây, Trung Quốc. Nó
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Thì** hay **thời** là một đặc điểm ngữ pháp cho biết động từ trong câu xảy ra vào thời gian nào, từ đó chỉ ra thông tin đang được đề cập xảy ra, dự kiến
Trong ngôn ngữ học, **tính xác định** (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
thumb|Vị trí [[quần đảo Izu]] Cụm phương ngữ nhỏ **Hachijō** có thể được coi là dạng tiếng Nhật khác biệt nhất hoặc một ngôn ngữ riêng biệt, tồn tại song song với tiếng Nhật. Tiếng
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Tiếng Navajo** hay **tiếng Navaho** ( hay ) là một ngôn ngữ Athabaska Nam trong hệ ngôn ngữ Na-Dené. Nó có liên quan đến một số ngôn ngữ bản địa được nói dọc vùng phía
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
**Trung tâm ngữ** là thành phần trung tâm bị tu sức ngữ tu sức và giới hạn trong đoản ngữ, quyết định từ loại của đoản ngữ. Ví dụ, trung tâm ngữ của đoản ngữ
**Tiếng Hungary** (_magyar nyelv_ ) là một ngôn ngữ chính thức của Hungary và một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Ngoài Hungary, nó còn được nói bởi những cộng
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Thuộc ngữ** (chữ Anh: _Predicative_), là một bộ phận của vị ngữ trong câu, là từ hoặc mệnh đề phụ thuộc dùng để làm rõ địa vị, tính chất, tính cách, đặc điểm và trạng
**Tiếng Triều Tiên Zainichi** hay **tiếng Triều Tiên Nhật Bản** là phương ngữ tiếng Triều Tiên được nói bởi người Triều Tiên Zainichi (dân tộc Triều Tiên hoặc công dân Nhật Bản). Giọng này dựa
nhỏ|250x250px| Các ngôn ngữ chính của nhóm ngôn ngữ Gbe **Tiếng Ewe** (_Èʋe_ hoặc _Èʋegbe_ ) là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Niger-Congo được nói ở Togo và đông nam Ghana bởi khoảng 4,5 triệu
**Tiếng Estonia** ( ) là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Estonia, được nói như bản ngữ bởi chừng 922.000 người tại Estonia và 160.000 kiều dân Estonia. Nó thuộc về nhóm Finn của
**Murrinh-patha** (nghĩa đen là "ngôn ngữ-tốt") là một ngôn ngữ thổ dân Úc được hơn 1.500 người nói, đa số sống tại Wadeye (Lãnh thổ Bắc Úc), nơi nó là ngôn ngữ chính của cộng
**Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ** (ASL) là ngôn ngữ dấu hiệu chiếm ưu thế của cộng đồng người khiếm thính tại Hoa Kỳ và hầu hết tại Canada nói tiếng Anh. Ngoài Bắc Mỹ, các