✨Ngữ pháp tiếng Đức

Ngữ pháp tiếng Đức

Ngữ pháp tiếng Đức (tiếng Đức: Deutsche Grammatik) hay văn phạm tiếng Đức là hệ thống những quy tắc chuẩn quy định cấu trúc của từ ngữ, câu, đoạn văn hay văn bản tiếng Đức nhằm tạo nên những sản phẩm ngôn ngữ nói hoặc viết hoàn chỉnh, phù hợp. Thuật ngữ này bao hàm âm vị học, hình thái học, cú pháp học...

Danh từ

Trong tiếng Đức có ba giống: đực (männlich/Maskulinum), cái (weiblich/Femininum) và trung (sächlich/Neutrum). Giống của một danh từ tiếng Đức và giống của vật được danh từ đó định nghĩa thường khác nhau.

  • Ví dụ: "viên đá" (der Stein) mang giống đực, nhưng "cô bé" (das Mädchen) lại mang giống trung.

Theo cách này, giống của một danh từ tiếng Đức chủ yếu phụ thuộc vào cấu tạo của chính danh từ đó chứ không phải là giống thực sự của vật được nó định nghĩa. Đây được gọi là giống ngữ pháp - một đặc điểm của nhiều ngôn ngữ khác, như tiếng Pháp.

Từ "das Mädchen" trong ví dụ nêu trên chính là dạng giảm nhẹ (diminutiv) của một danh từ cổ trong tiếng Đức: "die Magd", có nghĩa là "một cô gái" (danh từ "die Magd" ngày nay ít được dùng và có quan hệ gần gũi với danh từ "maid" trong tiếng Anh). Qua ví dụ này, có thể thấy được, tất cả các danh từ tiếng Đức có hậu tố giảm nhẹ "-chen" đều mang giống trung.

  • Ví dụ sau thể hiện sự ngẫu nhiên trong việc ấn định giống ngữ pháp cho các danh từ: Trong 3 dụng cụ ăn uống phổ biến là dao, dĩa và thìa: dao (das Messer) mang giống trung, nĩa (die Gabel) mang giống cái còn thìa (der Löffel) lại mang giống đực.

Vì sự phức tạp trong việc xác định giống của danh từ nên những người học tiếng Đức thường được khuyên nên học thuộc danh từ cùng với mạo từ xác định của nó (mạo từ này thể hiện giống của danh từ nó đi kèm).

  • Trong tiếng Đức, tất cả các danh từ phải được viết hoa để phân biệt với động từ.

Các cách

Tiếng Đức có 4 cách: Nominativ, Genitiv, Dativ và Akkusativ.

Cách của danh từ trong một câu quyết định đuôi của danh từ đó, đuôi của tính từ bổ nghĩa cho nó, đuôi của đại từ sở hữu và quán từ đi kèm.

Cách của một danh từ phụ thuộc vào nhiệm vụ của danh từ đó trong câu:

Nominativ hay Danh cách: Chủ ngữ

Genitiv hay Sở hữu cách: chủ sở hữu của một vật hoặc trong trường hợp danh từ đi kèm với những giới từ được quy định dùng với Genitiv

Dativ hay Tặng cách: Tân ngữ gián tiếp (ví dụ như trong trường hợp tân ngữ được gửi tới cho một ai đó, thì "một ai đó" chính là tân ngữ gián tiếp, và phải chia theo Dativ), danh từ đi kèm với những giới từ được quy định dùng với Dativ

Akkusativ hay Đối cách: Tân ngữ trực tiếp (sự vật bị tác động trực tiếp bởi hành động được nói đến trong câu), danh từ đi kèm với những giới từ được quy định dùng với Akkusativ

Cách 1. Chủ cách (Nominativ)

Danh từ ở chủ cách khi chúng đóng vai trò chủ ngữ trong câu như _Maria spricht Deutsch_ (Maria nói tiếng Đức), Maria trong trường hợp này là chủ thể của hành động nói nên danh từ này ở vị trí chủ cách.

Ngoài ra, danh từ cũng ở chủ cách khi là bổ ngữ của một số động từ như bleiben, heißen, sein, werden... ví dụ Mein Nachbar ist Deutschlehrer. (Hàng xóm của tôi là thầy giáo dạy tiếng Đức).

Cách 2. Sở hữu cách (Genitiv)

Sở hữu cách (Gentiv) ít khi được sử dụng trong ngôn ngữ nói, sinh hoạt hàng ngày mặc dù trong ngôn ngữ viết, nó vẫn được sử dụng phổ biển. Trong văn nói, người ta thường dùng cách 3 thay thế cho cách 2 (bằng cách sử dụng giới từ von). Sở hữu cách dùng để chỉ chủ sở hữu của một đối tượng nào đó ví dụ Die neue Wohnung meiner Schwester is granz schön (Căn hộ mới của chị gái tôi thật đẹp), cụm meiner Schwester là chủ sở hữu của Wohnung nên nó ở sở hữu cách.

Gần giống trong tiếng Anh, đối với chủ sở hữu là danh từ riêng thì bắt buộc phải đứng trước vật sở hữu, đồng thời thêm -s vào tên chủ sở hữu khi chủ sở hữu đó chưa tận cùng bằng -s ví dụ _Helmuts Freundin ist 23 Jahre alt_. (Bạn gái của Helmut mới 23 tuổi.)

Cách của một danh từ đứng sau một giới từ được quy định bởi giới từ đó. Không có giới từ tiếng Đức nào đi với Nominativ. Phần lớn các giới từ chỉ đi với một cách. Ví dụ:

  • Giới từ "für" đi với Akkusativ - Giới từ "zu" đi với Dativ - Giới từ "wegen" đi với Genitiv.

Tuy nhiên, có một số giới từ đi với cả Akkusativ và Dativ, tùy thuộc vào nghĩa được thể hiện bởi giới từ đó trong câu. Ví dụ:

  • Giới từ "in" đi với cả hai cách: "in der Küche" (Dativ) = "trong phòng bếp" (chỉ vị trí chính xác vị trí của đồ vật/người được nói đến trong câu). Tuy nhiên "in die Küche" (Akkusativ) = "vào trong bếp" (chỉ sự di chuyển của người/vật).

Cách chia (biến cách) của tính từ không chỉ phụ thuộc vào giống (đực, cái hoặc trung), số lượng (số ít hoặc số nhiều) và cách (1 trong 4 cách) của danh từ nó bổ nghĩa, mà còn phụ thuộc vào mạo từ đi kèm (xác định, không xác định hoặc không có mạo từ). Thay đổi một trong bốn yếu tố trên (giống, số lượng, cách hoặc mạo từ) thì cách chia của tính từ sẽ biến đổi.

  • Dưới đây là một ví dụ đơn giản về cách chia tính từ:

  • Chú ý: Genitiv ít được dùng trong văn nói vì cách sử dụng của cách này khá phức tạp. Khi nói chuyện, người Đức thường thay thế Genitiv bằng Dativ. Tuy nhiên, trong văn viết và những bài phát biểu chính thống, sử dụng Genitiv vẫn là yêu cầu bắt buộc, và việc thay thế Genitiv bằng Dativ sẽ là một lỗi ngữ pháp rất nghiêm trọng. Bàn về vấn đề này cần phải kể đến một cuốn sách tiếng Đức với cái tên "Der Dativ ist dem Genitiv sein Tod" (Dativ là kẻ thủ tiêu Genitiv). Chính tiêu đề của cuốn sách cũng được viết theo kiểu văn nói, tức là thay thế Genitiv bằng Dativ. Tiêu đề này, theo cách chính quy, phải được viết như sau: "Der Dativ ist des Genitivs Tod".

Số nhiều

Tiếng Đức có 12 cách chia số nhiều của danh từ. Người học tiếng Đức phải học thuộc lòng dạng chia số nhiều của từng danh từ. Một số lượng lớn các danh từ giống cái có dạng chia số nhiều giống nhau nhưng ngược lại, rất nhiều danh từ giống đực và trung có dạng chia số nhiều đặc biệt.

Một vài ví dụ về cách chia số nhiều của danh từ:

  • Thêm đuôi -en: die Ausbildung (sự đào tạo) => die Ausbildungen
  • Thêm đuôi -n: die Stunde (giờ đồng hồ) => die Stunden
  • Thêm đuôi -er: das Bild (bức tranh) => die Bilder
  • Thêm đuôi -er và dấu Umlaut (dấu hai chấm trên đầu a,o hoặc u) vào nguyên âm: das Haus (ngôi nhà) => die Häuser

Cấu tạo danh từ ghép

Trong tiếng Đức, bằng cách ghép danh từ với các từ khác ta có thể tạo ra những danh từ mới. Có cả thảy ba cách ghép như sau:

Danh từ + Danh từ: die Reise (chuyến du lịch) + das Büro (văn phòng) => das Reisebüro (văn phòng du lịch)

Tính từ + Danh từ: hoch (cao) + das Haus (nhà) => das Hochhaus (cao ốc)

Động từ + Danh từ: schlafen (ngủ) + das Zimmer (căn phòng) => das Schlafzimmer (phòng ngủ)

Danh từ chính (còn gọi là danh từ gốc, das Grundnomen) được đặt ở cuối từ mới tạo. Danh từ này quyết định giống của toàn bộ cấu trúc ghép, và do đó quy định mạo từ và cách ngữ pháp phù hợp.

Từ bổ nghĩa được đặt ở phía đầu. Trọng âm của từ này cũng là trọng âm của toàn bộ cấu trúc ghép. Trong một vài trường hợp, giữa hai thành phần kể trên cần thêm một chữ cái "s" để kết nối.

Sở hữu cách Genitiv

Trong tiếng Đức, chủ sở hữu của một danh từ được đặt phía sau danh từ đó:

  • Der Beruf des alten Mannes (Nghề của ông già)
  • Die Hütte des Häuptlings des Stammes (Túp lều của thủ lĩnh của bộ lạc)

Trong trường hợp sau, một cấu trúc mang cách Genitiv lại tự nó cũng sở hữu một cấu trúc mang cách Genitiv khác. Trường hợp như thế này không phổ biến trong tiếng Đức hiện đại. Để diễn đạt những ý như thế này, người Đức thường thay cấu trúc mang cách Genitiv thứ hai bằng một danh từ ghép: Die Hütte des Häuptlings des Stammes => Die Hütte des Stammeshäuptlings (Túp lều của thủ lĩnh bộ lạc).

Dưới đây là quy tắc chia một danh từ theo cách Genitiv:

  • Danh từ giống cái giữ nguyên trong Genitiv
  • Danh từ giống đực và trung có đuôi -s, -ß, -x, -z, -sch, -st, -ld, -pf thì thêm đuôi -es trong Genitiv. Ví dụ:

das Glas (cái cốc) => des Glases

das Maß (đơn vị) => des Maßes

der Komplex (phức hợp) => des Komplexes

der Geiz (tính keo kiệt) => des Geizes

der Wunsch (ước nguyện) => des Wunsches

der Gast (người khách) => des Gastes

das Feld (cánh đồng) => des Feldes

der Kampf (cuộc chiến) => des Kampfes

  • Danh từ giống đực và trung có đuôi -en, -em, -el, -er và -ling luôn luôn thêm đuôi -s trong Genitiv. Ví dụ:

der Regen (cơn mưa) => des Regens

der Atem (hơi thở) => des Atems

der Mantel (áo Măng tô) => des Mantels

der Sänger (nam ca sĩ) => des Sängers

des Flüchtling (người chạy nạn) => des Flüchtlings

  • Danh từ giống đực và trung kết thúc bởi "ß" và đứng trước "ß" là một nguyên âm ngắn thì "ß" biến đổi thành "ss" trong Genitiv: der Fluß (con sông) => des Flusses.

Tính từ

Trong tiếng Đức, tính từ thường đứng trước một danh từ và được thêm đuôi. Đuôi của tính từ phụ thuộc và giống, mạo từ và cách ngữ pháp của danh từ đó. Dưới đây là bảng chia đuôi của tính từ theo danh từ mà nó bổ nghĩa:

Danh từ đi với mạo từ không xác định

Danh từ đi với mạo từ xác định

Động từ

Cũng giống như một số ngôn ngữ khác, động từ nguyên mẫu tiếng Đức bắt buộc phải biến đổi để phù hợp với ngữ cảnh của câu văn, tương đồng với chủ ngữ. Việc biến đổi động từ ấy gọi là chia động từ (die Konjugation). Tiếng Đức có 6 thì cơ bản được chia thành hai nhóm: thì đơn (chia ngay động từ chính) gồm hai thì đơn là thì hiện tại (Präsen) với thì quá khứ đơn (Präteritum) và thì kép (mượn và chia trợ động từ, động từ chính có thể để nguyên mẫu/ phân từ rồi chuyển về cuối câu) bao gồm thì hiện tại hoàn thành (Perfekt), thì quá khứ hoàn thành (Plusquamperfekt), thì tương lai đơn (Futur I) và thì tương lai hoàn thành (Futur II).

Gốc động từ (Verbstamm)

Trong tiếng Đức, hầu hết các động từ nguyên mẫu (infinitiv) tận cùng bằng đuôi -en hoặc đuôi -n như kommen, lieben, wandern... Nếu loại bỏ đuôi -en hoặc -n ra khỏi động từ nguyên mẫu, ta được động từ gốc (verbstamm).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ pháp tiếng Đức** (tiếng Đức: **_Deutsche Grammatik_**) hay **văn phạm tiếng Đức** là hệ thống những quy tắc chuẩn quy định cấu trúc của từ ngữ, câu, đoạn văn hay văn bản tiếng Đức
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Ngữ pháp tiếng Ý** (_Grammatica italiana)_ là tập hợp những quy tắc miêu tả tính chất, đặc điểm của tiếng Ý. Từ vựng tiếng Ý có thể chia thành các loại: mạo từ, danh từ,
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
Ngữ Pháp Tiếng Đức Ngôn ngữ là một rào cản lớn về sự hiểu biết, giao lưu và hợp tác giữa các quốc gia trên Thế giới. trong hơn thập niên trở lại đây, Việt
**Ngữ pháp tiếng Anh** là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một
Ngữ Pháp Tiếng Đức 2021
**Tiếng Đức** ( ) là một ngôn ngữ German Tây được sử dụng chủ yếu tại Trung Âu. Đây là ngôn ngữ chính thức tại Đức, Áo, Thụy Sĩ, Nam Tyrol (Ý), cộng đồng nói
**Ngữ pháp tiếng Ireland** là tập hợp các quy tắc sử dụng của tiếng Ireland. Về mặt hình thái, tiếng Ireland có một số đặc điểm đặc trưng của ngữ hệ Ấn-Âu. Danh từ được
Ngữ Pháp Tiếng Anh 6 Theo Chương Trình Khung Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Nhằm giúp các em học sinh lớp 6 có tài liệu học tập và thực hành ngữ pháp tiếng
Ngữ Pháp Tiếng Anh 8 Theo Chương Trình Khung Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Nhằm giúp các em học sinh lớp 8 có tài liệu học tập và thực hành ngữ pháp, chúng
Ngữ Pháp Tiếng Anh 8 Theo Chương Trình Khung Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Nhằm giúp các em học sinh lớp 8 có tài liệu học tập và thực hành ngữ pháp, chúng
Ngữ Pháp Tiếng Anh 7 Theo Chương Trình Khung Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Nhằm giúp các em học sinh lớp 7 có tài liệu học tập và thực hành ngữ pháp, chúng
**Tiếng Swabia** () là một trong những nhóm phương ngữ của tiếng Đức Alemanni thuộc cụm phương ngữ Đức cao địa. Nó chủ yếu được nói ở Swabia, nằm ở trung tâm và đông nam
Ngữ Pháp Và Giải Thích Chi Tiết Ngữ Pháp Tiếng Anh Tập 2 Tái Bản Các em học sinh thân mến Cuốn sách các em đang cầm trên tay được đúc kết từ tâm huyết
Bộ sách Ngữ Pháp Tiếng Anh Nâng Cao giúp các em học sinh tự rèn luyện và mở rộng hiểu biết ngữ pháp Tiếng Anh. Bộ sách bao gồm 8 cuốn tương ứng với các
Bộ sách Ngữ Pháp Tiếng Anh Nâng Cao giúp các em học sinh tự rèn luyện và mở rộng hiểu biết ngữ pháp Tiếng Anh. Bộ sách bao gồm 8 cuốn tương ứng với các
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
Thông tin chi tiết sách Ngữ pháp tiếng Trung Nâng cao Tác giả Liu Chang Trung Quốc Người Dịch Bùi Thị Mến NXB NXB Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam. Năm XB 2022
Bộ sách Ngữ Pháp Tiếng Anh Nâng Cao giúp các em học sinh tự rèn luyện và mở rộng hiểu biết ngữ pháp Tiếng Anh. Bộ sách bao gồm 8 cuốn tương ứng với các
Bộ sách Ngữ Pháp Tiếng Anh Nâng Cao giúp các em học sinh tự rèn luyện và mở rộng hiểu biết ngữ pháp Tiếng Anh. Bộ sách bao gồm 8 cuốn tương ứng với các
Ngữ pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc học tiếng Anh, vì nó bổ trợ đắc lực cho 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết. Và bộ sách Grammar Go Ôn luyện
Ngữ pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc học tiếng Anh, vì nó bổ trợ đắc lực cho 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết. Và bộ sách Grammar Go Ôn luyện
Ngữ pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc học tiếng Anh, vì nó bổ trợ đắc lực cho 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết. Và bộ sách Grammar Go Ôn luyện
Thông Tin Chi Tiết Về Sản Phẩm - Tác giả Cô Trang Anh - Nhà xuất bản NXB ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - Nhà phát hành Công ty Cổ phần công nghệ giáo
Ngữ Pháp Tiếng Nhật Trong hơn thập niên trờ lại đây, việc dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam chúng ta đang phát triển rất rầm rộ và cũng đã là một điều kiện
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA BỘ SÁCH Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ,
ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA BỘ SÁCH Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ,
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
1. Đổi mới tư duy và tiếp cận một phương pháp học hoàn toàn mới Học bằng Sơ đồ tư duy Thay vì những cuốn dày, kín đặc chữ, kiến thức được trình bày dàn
Giải Thích Chuyên Sâu - Ngữ Pháp Tiếng Anh Cơ Bản Và Nâng Cao Cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học sinh trong việc Áp dụng kĩ thuật xây
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Tiếng Đức chuẩn Thụy Sĩ** () hoặc **tiếng Thượng Đức Thụy Sĩ** Nó là phương ngữ tiếng Đức chuẩn, được sử dụng trong khu vực nói tiếng Đức tại Thụy Sĩ. Nó chủ yếu được
**Tiếng Đức Thụy Sĩ** (Tiếng Đức chuẩn: _Schweizerdeutsch_, , và một số tên khác) là các phương ngữ Alemanni được nói ở khu vực nói tiếng Đức của Thụy Sĩ và trong một số cộng
**Tiếng Đức Áo** (), **tiếng Đức chuẩn Áo** (ASG), **tiếng Đức Áo chuẩn** (), hoặc **tiếng Thượng Đức Áo** () là phương ngữ tiếng Đức chuẩn được sử dụng ở Áo. Nó có uy tín
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
Sách - Combo Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng anh bằng sơ đồ tư duy Và Từ Vựng Tiếng Anh Qua Sơ Đồ Tư Duy App 1. Mind Map English Grammar Ngữ pháp tiếng
**Tiếng Đức Pennsylvania** (_Deitsch Pennsylvania_ hay _Pennsylvania Deitsch_ hoặc _Pennsilfaanisch Deitsch_) là một biến thể của tiếng Đức Trung Tây có thể có hơn 250.000 người sử dụng ở Bắc Mỹ . Trong quá khứ
Sách - Ngữ Pháp Hán Ngữ Thực Dụng Trọng lượng 300 g Kích thước 18 26 cm Tác giả Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục Công ty phát hành Công ty giáo dục Hải
Sách - Ngữ Pháp Hán Ngữ Thực Dụng Trọng lượng 300 g Kích thước 18 26 cm Tác giả Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục Công ty phát hành Công ty giáo dục Hải