✨Chuyển tự Latinh tiếng Thái

Chuyển tự Latinh tiếng Thái

nhỏ|Một bảng kí hiệu có tiếng Thái và [[tiếng Thái sang kí tự Latinh]] Chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh hiện có một hệ thống chính thức, sử dụng để ghi các tên đường phố và các ấn phẩm của Chính phủ. Hệ thống này do Hội Hoàng gia Thái Lan lập ra, gọi là Hệ thống Chuyển tự Tiếng Thái Hoàng gia, tên tiếng Anh là Royal Thai General System of Transcription và viết tắt là RTGS.

Đặc điểm

Hệ thống chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh này có đặc điểm sau:

  • Chỉ sử dụng các chữ cái Latinh, không dùng dấu thanh.
  • Các nguyên âm đơn hay đôi đều được biểu hiện bằng 5 chữ cái a, e, i, o, u của Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế đứng một mình hoặc ghép với nhau.
  • Các phụ âm cũng sử dụng từ Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế, ngoại trừ: : các phụ âm p, t, k khi được ghép với h để có "h" as "ph", "th", "kh" và phát âm giống [pʰ, tʰ, kʰ] trong Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế. : có thêm chữ cái "ng". : "ch" được phát âm nhẹ giống như trong tiếng Việt. : phụ âm đứng cuối từ không được phát âm, giống như trong tiếng Việt.

Phê phán

Hệ thống chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh chính thức này bị phê phán là không đủ để giúp người nước ngoài học tiếng Thái Lan vì nó không có các dấu thanh trong khi tiếng Thái có tới 5 thanh điệu.

Bảng chuyển tự

Phụ âm

|valign=top|

|}

Nguyên âm

|valign=top|

|}

Nhóm khác

Bảng Unicode

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một bảng kí hiệu có tiếng Thái và [[tiếng Thái sang kí tự Latinh]] **Chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh** hiện có một hệ thống chính thức, sử dụng để ghi các tên
**Chuyển tự Latin chữ Lào** là nỗ lực ghi tiếng Lào bằng chữ Latin, và hệ thống chuyển tự bảng chữ cái Lào sang chữ cái Latin, phục vụ cho phiên âm trong các sử
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Tiếng Ý** hay **tiếng Italia** (_italiano_, _lingua italiana_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman của hệ Ấn-Âu và được dùng bởi khoảng 70 triệu người, đa số sinh sống tại Ý. Giọng Ý tiêu
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
Tiếng Việt tại Việt Nam hiện sử dụng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) là chủ yếu, áp dụng cách viết tắt không nhất định theo một thể duy nhất. Do các chữ Latinh không có
**Tiếng Malay** hay **tiếng Mã Lai** (_"Ma-lây"_; chữ Latinh: **'; chữ cái Jawi: **بهاس ملايو_') là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
thumb|Vị trí [[quần đảo Izu]] Cụm phương ngữ nhỏ **Hachijō** có thể được coi là dạng tiếng Nhật khác biệt nhất hoặc một ngôn ngữ riêng biệt, tồn tại song song với tiếng Nhật. Tiếng
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
Trong ngữ pháp truyền thống, **từ loại** (còn được gọi là **lớp từ**, **lớp từ vựng** hoặc **bộ phận dùng trong lời nói** trong Ngữ pháp truyền thống) (**tiếng Anh**: _part of speech_ hoặc _part-of-speech_;
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
Trong ngôn ngữ học, **chuyển mã**, () **lai tạp ngôn ngữ**, **pha trộn ngôn ngữ**, hay **luân phiên ngôn ngữ**, () xảy ra khi một người nói luân phiên giữa hai hoặc nhiều ngôn ngữ,
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
**Quảng Khai Thổ Thái Vương** (Hangul: 광개토태왕; hanja: 廣開土太王; chuyển tự Latinh: Kwanggaet'o-taewang hoặc Gwanggaeto; sinh: 374; mất: 413, trị vì: 391-413), là vị vua thứ 19 của Cao Câu Ly, vương quốc nằm phía
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Tiếng Rapa Nui** hay **Rapanui** () cũng được gọi là **tiếng Pascua** ("tiếng Phục Sinh"), là một ngôn ngữ Đông Polynesia được sử dụng trên đảo Rapa Nui, còn gọi là Đảo Phục Sinh. Đảo
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
nhỏ|Một người Tunisia đến từ thị trấn [[Téboursouk nói tiếng Ả Rập Tunisia.]] **Tiếng Ả Rập Tunisia** hay đơn giản là **tiếng Tunisia**, là một nhóm phương ngữ tiếng Ả Rập Maghreb được nói ở
**Hạm đội Thái Bình Dương** (tiếng Nga: Тихоокеанский флот, Chuyển sang ký tự Latinh: _Tikhookeanskiy flot_, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, _Краснознамённый Тихоокеанский флот_ trong thời Xô Viết) là một phần
nhỏ|Cuộc phỏng vấn với [[Salma Rachid, một ca sĩ người Ma rốc trong khi cô nói tiếng Ả Rập Ma-rốc.]] nhỏ|Một người đang nói tiếng Ả Rập Maroc **Tiếng Ả Rập Maroc** (, ), còn
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**ISO 11940-2** là một tiêu chuẩn ISO để đơn giản hóa mã ngôn ngữ Thái Lan thành các ký tự Latinh. Tiêu chuẩn đầy đủ bao gồm các luật phát âm và bảng chuyển đổi
nhỏ|phải|Những vũ công Samba với [[điệu nhảy Latinh bốc lửa là một nét văn hóa đường phố đặc trưng của Mỹ Latinh]] nhỏ|phải|Tuần lễ Văn hóa năm 2016 ở Nam Mỹ **Văn hóa Mỹ Latinh**
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**Thái ấp** (tiếng La Tinh: _feudum_; tiếng Trung giản thể: 領地; tiếng Đức: _Lehnswesen_; tiếng Pháp: _Fief_; tiếng Anh: _Fief_; tiếng Tây Ban Nha: _Feudo_), còn gọi là **phong ấp**, **thực ấp**, **lãnh địa**, **phong
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
thumb|Nhà báo người Do Thái Rumani Sache Petreanu ủng hộ đồng hóa người do thái, tranh biếm hoạ cắt [[Tóc Do Thái|chùm tóc truyền thống của một người do thái thực hành tôn giáo 1899