Tiếng Lào (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: phasa lao ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu những ảnh hưởng của tiếng Phạn. Tiếng Lào cũng là ngôn ngữ truyền thống của hoàng gia Lào, truyền đạt tư tưởng Ấn Độ giáo và Phật giáo.
Theo Điều 89 của Hiến pháp sửa đổi năm 2003 của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, bảng chữ cái Lào là bản chính thức cho ngôn ngữ chính thức, và cũng được sử dụng để ghi lại ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong cả nước, trong khi những dân tộc có chữ riêng như Hmông vẫn có thể sử dụng chữ của mình. Bộ chữ Lào hiện có mã unicode là dải 0E80–0EFF ([http://www.unicode.org/Public/9.0.0/charts/ The Unicode Standard, Version 9.0], 2016) .
Phân bố
Tiếng Lào bị ảnh hưởng ít nhiều từ những ngôn ngữ khác trong vùng như tiếng Thái, tiếng Khmer, tiếng Việt. Lào ngữ được coi là một ngôn ngữ hỗn hợp ở bán đảo Đông Nam Á.
Tiếng Lào có những thanh điệu và phát âm giống tiếng Thái, phần tương đồng lên đến hơn 80%. Vì vậy trong đối thoại giữa người Lào và người Thái Lan có thể hiểu nhau được.
Tại vùng Đông Bắc Thái Lan hay thường gọi là vùng Isan, dân địa phương và người Lào có thể dễ dàng nói chuyện với nhau. Trong lịch sử phần lớn dân Isan có liên hệ với người Lào, hoặc được coi là người Lào. Nhưng nay vì lý do chính trị ngôn ngữ ở đây được nhà nước Thái Lan gọi chính thức là tiếng Isan, với cỡ 20 triệu người nói. Dẫu vậy một số văn liệu quốc tế vẫn coi vùng phân bố của tiếng Lào là "nước Lào và Đông Bắc Thái Lan với 20-25 triệu người sử dụng".
Ở Việt Nam, tiếng Lào được nói tại một số vùng núi gần biên giới Việt-Lào và người dân ở đó xem tiếng Lào là ngôn ngữ thương mại ở khu vực này.
Phiên âm Latinh
thumb|Bản đồ của Lào có ghi các tên chuyển tự Latin cùng với chữ Lào.
Phiên âm tiếng Lào ra ký tự Latin, đặc biệt là tên riêng, hiện thiếu nhất quán. Các nỗ lực thống nhất cách phiên âm gần đây đã được đưa ra, trong đó có phiên âm nhắm đến phục vụ cho viễn thông, như cho mạng di động bằng thiết bị chưa hiện được chữ Lào. Trong các văn liệu đã có thì phiên âm mỗi nơi một vẻ tùy theo đã tiếp cận nguồn nào, trong đó một số người nước ngoài đến và tự ghi tiếng Lào theo tiếp xúc của mình.
Trước đây địa danh đến với thế giới chủ yếu thông qua các bản đồ do người Pháp lập, từ cuối thế kỷ 19 đến những năm 1940. Ban đầu chỉ có người Pháp làm và các địa danh được ghi thuần theo chữ Pháp, như mouang (muang), Louang Prabang (Luang Prabang), Sépon (sông Xê Pôn), Nam Gnouang (Nậm Nhoàng), Nam Hou (Nam Ou, Nậm U),... Về sau có các viên chức người Việt tham gia, đã dùng các dấu kiểu chữ Việt để ghi âm và thanh vốn không có trong tiếng Pháp. Tuy nhiên các tờ bản đồ được các nhóm khác nhau lập vào thời gian khác nhau nên cách ghi không nhất quán, và nhiều tên đã có ở các bản xuất trước đó thường không sửa lại. Vì thế sự lộn xộn dường như tăng thêm, như "Xê Pôn" còn được ghi là Tchepone, Sepone, Sepon, Sépon, Xépôn, Xêpôn,...
Khoảng năm 1960 Ủy ban Quốc gia Lào về Địa danh (Lao Commission Nationale de Toponymie) đưa ra quy cách phiên âm, một bản mang dấu ấn tiếng Pháp và tồn tại đến nay, như trong làm bản đồ. Năm 1966 những cơ quan Ban địa danh Hoa Kỳ (BGN, United States Board on Geographic Names) và Ủy ban thường trực về Địa danh cho sử dụng chính thức ở nước Anh (PCGN, Permanent Committee on Geographical Names for British Official Use) theo và dùng vào lập bản đồ, trong đó có bản đồ quân sự, và tên thường tham chiếu là "BGN/PCGN 1966 System" .
Hiệp hội Thư viện Mỹ (ALA, American Library Association) và Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (LC, Library of Congress) dựa theo chuẩn Latin hóa ALA-LC đã lập ra phiên âm Latin cho tiếng Lào . Bản này thể hiện cách phiên âm của người nói tiếng Anh, bỏ qua các dấu ấn Pháp trong BGN/PCGN, song không phải là bản được chấp nhận rộng rãi.
Cơ quan Liên Hợp Quốc là Nhóm chuyên viên về Địa danh Liên Hợp Quốc hiện đề xuất sử dụng BGN/PCGN 1966 System cho tiếng Lào .
Phiên âm sang tiếng Việt
thumb|Một phụ nữ Lào đang trả lời phỏng vấn
Hiện nay tiếng Lào được 2 'trường phái' khác nhau phiên âm, một là do các Hiệp hội Văn hóa Hữu nghị Lào - Việt thực hiện thì họ phiên sang âm tiếng Việt vì tiếng Việt gần như có khá đầy đủ các bộ âm chuẩn mà không thể phát âm sai được.
Một trường phái khác là phiên âm sang hệ ngữ Latinh nhưng rất lung tung, cũng giống như tiếng Thái khi phiên âm sang hệ ngữ Latinh thì người ta dễ nhầm lẫn giữa các Phụ âm như 'p' có thể bị đọc thành 'f' mà cũng có thể bị đọc thành 'ph', 't' thì cũng có thể bị đọc thành 't' mà cũng có thể thành 'th'... ngoài ra sự hợp ngữ giữa các Nguyên âm cũng bị phiên rất lung tung nên khó mà đọc chuẩn xác nếu căn cứ theo phiên âm Quốc tế.
Vì vậy, phiên âm theo tiếng Việt là cách phiên âm chuẩn nhất đối với tiếng Lào và tiếng Thái nói chung (mặc dù có nhiều bộ âm của Lào và Thái không thể phiên âm sang tiếng Việt được nhưng vẫn đạt được khoảng 85-90% so với tiếng Lào và khoảng 70-75% so với tiếng Thái thì dù sao vẫn tin cậy hơn là phiên sang các Hệ ngữ Quốc tế khác).
Chính vì vậy, nếu học tiếng Lào và tiếng Thái qua các Ngôn ngữ khác thì sẽ cực kỳ khó khăn bởi các Ngôn ngữ khác không có thanh điệu và âm ngữ của các nước khác thường bị biến đổi khó phù hợp với các Quy tắc của tiếng Thái và tiếng Lào.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
**Chuyển tự Latin chữ Lào** là nỗ lực ghi tiếng Lào bằng chữ Latin, và hệ thống chuyển tự bảng chữ cái Lào sang chữ cái Latin, phục vụ cho phiên âm trong các sử
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Tiếng Lào Bốc** hay **tiếng Sun Lào** (, ) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái được sử dụng ở tỉnh Lai Châu, vùng Tây Bắc Việt Nam.
Bằng chứng về sự hiện diện của con người ở các vùng cao nguyên phía bắc và trung tâm bán đảo Đông Dương đã tạo nên lãnh thổ của dân tộc Lào hiện đại từ
Đông bắc Thái Lan là thành trì của tiếng Lào (Isan) tại [[Thái Lan]] **Tiếng Isan** (, ) là tên gọi chung cho các phương ngữ của tiếng Lào được sử dụng tại Thái Lan.
**Người Lào** (tiếng Lào: ລາວ, tiếng Isan: ลาว, IPA: láːw) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là một phần bắc bán đảo Đông Dương. Họ là một phân nhóm của các
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
Nước Lào chỉ bắt đầu từ năm 1945. Ý tưởng về một quốc gia Lào riêng biệt được hình thành từ thế kỷ 19, khi những tư tưởng phương tây về đặc tính quốc gia
phải|Món ăn Lào thường hay có xôi nếp ăn kèm **Ẩm thực Lào** mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Campuchia và Thái Lan: cay, mặn và chua. Tuy nhiên, ẩm
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Đài Tiếng nói Việt Nam** (**TNVN**), cũng được gọi là **VOV** (viết tắt từ tên ), là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, có nhiệm vụ "tuyên truyền đường lối,
**Xứ Bảo hộ Lào** (), hoặc **Lào thuộc Pháp** () là một vùng đất bảo hộ thuộc Đế quốc thực dân Pháp, bao gồm hầu hết lãnh thổ Vương quốc Lan Xang trước đây. Lãnh
**Lào Lùm** (tiếng Lào: ລາວລຸ່ມ; tiếng Thái: ลาวลุ่ม, tiếng Pháp và chuyển tự Latin: **Lao Loum**) là tên chính thức được nước Lào chỉ định cho các nhóm sắc tộc có ngôn ngữ thuộc ngữ
**Tiếng Thái Đen** (Koam pák Tai Dam, tiếng Thái: ภาษาไทดำ, phát âm là _pʰāːsǎː tʰāj dām_ (Pha-xả Thay- đằm), , hay ), là ngôn ngữ của người Thái Đen ở Việt Nam, Lào, Thái Lan
**Các dân tộc Lào** hay _các bộ tộc Lào_ là một danh từ chung để chỉ các dân tộc sống trên lãnh thổ nước CHDCND Lào. thumb|Nhà sàn của người Lào Thơng Phần lớn các
**Tiếng Maleng**, còn được gọi là **Pakatan** hay **Bo**, là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Việt của Lào và Việt Nam. Tiếng Maleng được nói chủ yếu ở Khăm Muộn, Lào. Tiếng Maleng có
phải|Dùng hoa vẩy nước tắm tượng Phật **Tết Lào** (tiếng Lào: **ປີໃໝ່ລາວ**; phiên âm: _Bunpimay_, _Pi Mai_, _Pee Mai_, _Koud Song Kane_ hay _Bunhot Nậm_) diễn ra từ 14 đến 16/4 hằng năm. Đây là
**Tiếng Ưu Miền** (tiếng Trung: 勉語 hoặc 勉方言; tiếng Thái: ภาษาอิวเมี่ยน) còn gọi là tiếng **Dìu Miền** _(Ưu hoặc Dìu có nguồn gốc từ chữ 猺 nay thành chữ 瑶)_ là ngôn ngữ của người
**Tiếng Phu Thái** (, ) là một ngôn ngữ Tai Tây Nam nói tại Lào và Thái Lan. Mặc dù nó có vẻ khác với tiếng Isan và tiếng Lào, nhưng nó được sử dụng
nhỏ|Xout lao (ຊຸດລາວ) là trang phục truyền thống của người Lào. Nền **văn hóa Lào** chịu ảnh hưởng nặng của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng này được phản ánh trong ngôn ngữ
**Kip** (tiếng Lào: ກີບ) là tiền tệ của Lào kể từ năm 1952. Mã ISO 4217 là LAK và thường được viết là **₭** hay ₭N. Một kíp được chia ra 100 _att_ (ອັດ). ##
**Tiếng Kuy** còn gọi là **tiếng** **Kui** hoặc **tiếng** **Kuay** (; ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu, ngữ hệ Nam Á được nói bởi người Kuy ở Đông Nam Á. Tiếng
**Tiếng Tay Dọ** (hay _Tày Dọ, Thái Do, Tai Yo, Thái Yo_), còn được gọi là **Tay Mèn** (hoặc **Thái Mạn, Tai Mène)** , ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái có mặt
**Người Lào tại Việt Nam**, còn gọi tên khác là **Lào Bốc** hoặc **Lào Nọi** (, ) là một dân tộc thiểu số trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Lào nói
**Tiếng** **Arem** (_Cmbrau_ ) là một ngôn ngữ đang bị đe dọa được nói ở một khu vực nhỏ ở hai bên biên giới Lào – Việt Nam. Ngôn ngữ này là thành viên của
**Lào Thơng** (tiếng Lào: ລາວເທິງ , tiếng Pháp: Lao Theung hoặc Lao Thoeng, chuyển tự Latin: **Lao Theung**; ), nghĩa chữ là "Lào trung du", là tên gọi bộ phận truyền thống của các nhóm
**Tiếng Jru' ** () là một ngôn ngữ Nam Á thuộc ngữ chi Bahnar. Nó còn có các tên gọi "Loven", "Laven" và "Boloven" từ ngoại danh tiếng Lào _Laven_ hay _Loven_, bắt nguồn từ
Cấp **tỉnh** là cấp hành chính địa phương thứ nhất ở Lào. Lào được chia làm 17 tỉnh (tiếng Lào: ແຂວງ, _khoueng_), một _kampheng nakhon_ là Viêng Chăn (đơn vị hành chính giống như tỉnh;
**Vương quốc Lào** (tiếng Lào: _ພຣະຣາຊອານາຈັກລາວ_ / _Phra Ratxa A-na-chak Lao_, tiếng Pháp: _Royaume du Laos_) là một chính thể quốc gia tồn tại từ năm 1947 cho đến khi giải thể để thay thế
**Tên người Lào** hiện có trật tự tên gọi trước và tên họ sau. Người Lào trước đây không mang họ. Chính quyền thực dân Pháp vào ngày 28 tháng 6 năm 1943 đã ra
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Điện ảnh Lào** (tiếng Lào: ภาพยนตร์ลาว) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ 1976 đến nay. phải ## Lịch sử hình thành và phát
Người **Lào Sủng** (tiếng Lào: ລາວສູງ , tiếng Pháp và chuyển tự Latin: **Lao Soung**, còn viết là **Lao Sung**) là tên chính thức ở Lào để chỉ chung những người Lào thuộc các sắc
Hàng loạt những vụ vượt biên, bỏ trốn về nước sau khi bị bóc lột sức lao động và bị buôn bán ở Campuchia đã âm thầm diễn ra dọc tuyến biên giới giữa Việt
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
nhỏ|phải|Trụ sở Ngân hàng Lào nhỏ|phải|Một cây ATM tại Lào **Ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào** (tiếng Lào: ທະນາຄານ ແຫ່ງ ສ. ປ. ປ. ລາວ) là ngân hàng trung ương của Lào thuộc
Dưới đây là **danh sách** các chương trình phát thanh, truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách
**Hoa hậu Hoàn vũ Lào** (tiếng Lào: ມີສຢູນີເວີສລາວ ຫຼື ນາງງາມຈັກວານລາວ) là một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia ở Lào. Hoa hậu Hoàn vũ Lào được thành lập vào năm 2017 bởi TV Lao
**Pathet Lào** (tiếng Lào: ກຸ່ມປະເທດລາວ) là một phong trào chính trị và tổ chức cộng sản, dân tộc chủ nghĩa ở Lào được thành lập vào giữa thế kỷ 20. Tổ chức này cuối cùng
**Quốc hội Lào** (tiếng Lào: ສະພາແຫ່ງຊາດ, _Sapha Heng Xat_) là quốc hội đơn viện của Lào, được thành lập dựa theo hình thức hiện tại bởi Hiến pháp Lào năm 1991 để thay thế Hội
**Bộ Công an** (tiếng Lào: ກະຊວງປ້ອງກັນຄວາມສະຫງົບ) là một trong những cơ quan chính phủ phụ trách an ninh trật tự của Lào. ## Cơ cấu và tổ chức Bộ Công an bao gồm một số
thumb|Biểu tượng của Bộ Nông Lâm Lào **Bộ Nông Lâm** (tiếng Lào: ກະຊວງ ກະສິກຳ ແລະ ປ່າໄມ້) là cơ quan của chính phủ Lào thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp và
**Bộ Tư pháp** (tiếng Lào: ກະຊວງຍຸຕິທຳ) đã tồn tại từ thời Chính phủ Hoàng gia Lào (thập niên 1940). Mãi cho đến khi chính phủ đầu tiên của Lào vào năm 1975, Bộ này mới
**Thư viện Quốc gia Lào** (tiếng Lào: ຫໍສະໝຸດແຫ່ງຊາດ) tọa lạc ở Viêng Chăn, Lào. Thư viện này được thành lập vào năm 1956. Bắt đầu từ tháng 10 năm 2007, thư viện đã hợp tác
**Huyện** (tiếng Lào: ເມືອງ, _muang_) là cấp đơn vị hành chính địa phương thứ hai ở Lào, dưới tỉnh và trên xã (_ban_). Tập tin:Laos Districts.png Hiện tại, cả nước Lào có 143 huyện, tính
**Tiếng Cờ Lao** (tự gọi: Kláo, ) là một phương ngữ của tiếng Kra thuộc hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Nó được nói bởi những người Cờ Lao ở miền nam Trung Quốc và miền bắc
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
thumb|right|Các nghiên cứu viên [[NASA tại Glenn Research Center thực hiện thí nghiệm tiếng ồn của động cơ máy bay năm 1967]] thumb|upright=1.2|Échelle des niveaux sonores, voir [[Décibel (bruit), avec seuil d'apparition du « réflexe
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của