✨Tiếng Kuy

Tiếng Kuy

Tiếng Kuy còn gọi là tiếng Kui hoặc tiếng Kuay (; ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu, ngữ hệ Nam Á được nói bởi người Kuy ở Đông Nam Á.

Tiếng Kuy được nói ở Isan, Thái Lan (bởi khoảng 300.000 người); các tỉnh Savannakhet, Salavan, Savannakhet và Sekong ở Lào (khoảng 64.000 người); và ở các tỉnh Preah Vihear, Stung Treng và Kampong Thom ở miền Bắc Campuchia (khoảng 7.500 người).

Tên gọi

Các biến thể và phương ngữ bao gồm (Sidwell 2005: 11):

Phương ngữ

Van der haak & Woykos (1987-1988) đã xác định hai phương ngữ Kui chính ở các tỉnh Surin và Sisaket, miền đông Thái Lan, KuuyKuay. Van der haak & Woykos cũng xác định các phương ngữ Kui mang nhiều nét khác biệt sau đây ở tỉnh Sisaket, Thái Lan.

  • Kui Nhə: Huyện Sisaket (10 làng), Huyện Phraibung (5 làng), Huyện Rocationalai (4 làng). Khoảng 8.000 người.
  • Kui Nthaw (Kui M'ai): Huyện Rocationalai (5 làng), huyện Uthumphon Phisai (9 làng). Tất cả làng đều sống xen kẻ với người nói tiếng Lào/Isaan.
  • Kui Preu Yai: Phân khu Prue Yai, huyện Khukhan. Có thể đã di cư gần đây từ khu vực Mlu Prei của Campuchia.

Mann & Markowski (2005) đã ghi nhận bốn phương ngữ Kuy được nói ở bắc trung bộ Campuchia.

  • Ntua
  • Ntra: bao gồm tiểu phương ngữ AukWa
  • Mla: 567 người nói ở làng Krala Peas, huyện Choam Ksan, tỉnh Preah Vihear
  • "Thmei"

Một loạt nhóm Kui/Kuy gọi là Nyeu (ɲə) được nói trong các làng Ban Phon Kho, Ban Khamin, Ban Nonkat, Ban Phon Palat, và Ban Prasat Nyeu ở tỉnh Sisaket, Thái Lan. Người Nyeu của Ban Phon Kho tuyên bố rằng tổ tiên của họ đã di cư từ Muang Khong, Amphoe Rocationalai, tỉnh Sisaket.

Ở tỉnh Buriram, tiếng Kuy được nói ở 4 huyện Nong Ki, Prakhon Chai, Lam Plai Mat và Nong Hong (Sa-ing Sangmeen 1992: 14). Trong huyện Nong Ki, các làng Kuy nằm ở mạn nam Yoei Prasat (เย้ยปราสาท) và ở mạn tây Mueang Phai (เมืองไผ่) (Sa-ing Sangmeen 1992: 16).

Âm vị

Dưới đây là bảng âm vị của tiếng Kuy (Surin):

Phụ âm

Nguyên âm

Nguyên âm cũng có thể được phân biệt bằng cách sử dụng giọng nhiều hơi:

Địa điểm

Dưới đây là danh sách các làng Kuy ở tỉnh Sisaket theo Van der haak & Woykos (1987-1988: 129). Dấu hoa thị (đặt trước tên làng) biểu thị các làng hỗn hợp dân tộc, trong đó dân tộc Kuy cư trú với dân tộc Lào hoặc Khmer.

Kui Nhə

  • Huyện Mueang Sasikket เมือง Tambon Phonkho โพนค้อ: Phonkho โพนค้อ, Nong, Yanang, Klang, Non Tambon Thum ทุ่ม: Khamin *Huyện Phayu พยุห์ Tambon Phayu พยุห์: Nongthum Tambon Phromsawat พรหมสวัสดิ์: Samrong, Khothaw Tambon Nongphek โนนเพ็ก: Khokphek โคกเพ็ก *Huyện Phraibung ไพรบึง * Tambon Prasatyae ปราสาทเยอ: Prasatyaenua ปราสาทเยอเหนือ, Prasatyaetai ปราสาทเยอใต้, Khawaw, Phonpalat, Cangun Huyện Rakenalai ราษีไศล Tambon Mueangkhong เมืองคง: Yai ใหญ่ *Huyện Sila Lat ศิลาลาด * Tambon Kung กุง: Kung กุง, Muangkaw เมืองเก่า, Chok

Kui Nthaw/M'ai

Tất cả người Kui Nthaw/M'ai sống trong các ngôi làng hỗn hợp.

  • Huyện Rakenalai ราษีไศล *Tambon Nong Ing หนองอึ่ง: Tongton, Huai Yai ห้วยใหญ่, Dnmuang, Kokeow, Hang
  • Huyện Uthumphornphisai อุทุมพรพิสัย *Tambon Khaem แขม: Phanong, Sangthong, Sawai, Nongphae, Phae
  • Huyện Pho Si Suwan โพธิ์ศรีสุวรรณ *Tambon Naengma หนองม้า: Nongma หนองม้า, Songhong, Songleng, *Nongphae

Kuay Prue Yai

  • Huyện Khukhan ขุขันธ์ **Tambon Prueyai ปรือใหญ่: Preu Yai, Makham, Pruekhan và làng số 12
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Kuy** còn gọi là **tiếng** **Kui** hoặc **tiếng** **Kuay** (; ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu, ngữ hệ Nam Á được nói bởi người Kuy ở Đông Nam Á. Tiếng
**Người Kuy**, còn gọi là _Kui, Kuoy, Soui, Kuay_ (; ), là một dân tộc sống trong khu vực Đông Nam Á, gồm các nước Thái Lan, Lào và Campuchia. Người Kuy nói _tiếng Kuy_,
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Bùi Hiền** (17 tháng 5 năm 1935 – 11 tháng 5 năm 2025) là một giảng viên tiếng Nga, nhà nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Nga và nhà quản lý giáo dục người Việt Nam.
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Surin** (tiếng Thái: **สุรินทร์**) là một tỉnh (_changwat_) thuộc vùng Isan của Thái Lan. Các tỉnh lân cận (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là Buriram, Maha Sarakham, Roi Et và Sisaket. Về
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
**Baku** (, ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Azerbaijan, cũng như thành phố lớn nhất nằm bên bờ biển Caspi và vùng Kavkaz. Baku tọa lạc tại nơi có độ cao
phải|Một nhà sư bước đi qua trước Vương cung Campuchia ở Phnôm Pênh **Phnôm Pênh** hay **Phnom Penh** (tiếng Khmer: ភ្ន៓ពេញ; chuyển tự: _Phnum Pénh_; IPA: ), trong tiếng Việt còn gọi là **Nam Vang**,
**Tô Vũ** (tên thật: **Hoàng Phú**, 9 tháng 4 năm 1923 – 13 tháng 5 năm 2014) là một nhạc sĩ, giáo sư, nhà nghiên cứu âm nhạc đương đại của Việt Nam. Ông cùng
**Gioan Baotixita Grosgeorge** M.E.P. (15 tháng 6 năm 1846 – 1 tháng 3 năm 1902) là một nhà truyền giáo và giám mục người Pháp. Ông là Đại diện Tông tòa thứ ba của Địa
phải|nhỏ|Cuốn tập đọc song ngữ Việt-[[Kơho do Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản năm 1959 thời Đệ Nhất Cộng hòa với sự hợp tác của Phái bộ Kinh tế Hoa Kỳ]] **Người Thượng** là
** Bokeo** (), phiên âm là "Bò Keo", nghĩa tiếng Lào là "mỏ vàng". Trước đây mang tên **Hua Khong**, nghĩa là "thượng nguồn của sông Mê Công " là một tỉnh bắc của Lào.
**Svay Chrum** (tiếng Khmer: ស្វាយជ្រំ) là một trong 7 huyện của tỉnh Svay Rieng, cách thị xã Svay Rieng khoảng 10km. Huyện này phía tây giáp với các huyện Kampong Trabaek và Me Sang của