✨Tiếng Hachijō

Tiếng Hachijō

thumb|Vị trí [[quần đảo Izu]] Cụm phương ngữ nhỏ Hachijō có thể được coi là dạng tiếng Nhật khác biệt nhất hoặc một ngôn ngữ riêng biệt, tồn tại song song với tiếng Nhật. Tiếng Hachijō hiện có mặt trên hai đảo thuộc quần đảo Izu nằm về phía nam Tokyo là Hachijō-jima và Aogashima nhỏ hơn, cũng như trên quần đảo Daitō của tỉnh Okinawa (nơi người dân từ Hachijō-jima đến định cư vào thời kỳ Minh Trị). Trước đây nó cũng có mặt trên Hachijō-kojima mà ngày nay đã bỏ hoang. Dựa trên mức độ thông hiểu với tiếng Nhật, có thể coi tiếng Hachijō là một ngôn ngữ riêng rẽ.

Tiếng Hachijō giữ gìn một số đặc điểm ngữ pháp của tiếng Nhật Thượng đại miền Đông (Thượng đại Đông quốc Phương ngôn) ghi nhận trong Vạn Diệp Tập thế kỷ VIII. Ngoài ra, còn có thể nhận ra nét tương đồng từ vựng với phương ngữ Kyushu hay cả với các ngôn ngữ Lưu Cầu; chưa rõ điều này là do cư dân miền nam quần đảo Izu đến từ các địa phương trên, do tiếng nói của dân đi biển phát tán hay do chúng đơn bản là từ vựng thừa hưởng ngôn ngữ tiền thân, đã mất đi trong tiếng Nhật chuẩn.

Tiếng Hachijō là một ngôn ngữ bị đe doạ với đại bộ phận người nói đã lớn tuổi. Tuy nhiên, từ năm 2009, thành phố Hachijō đã có nỗ lực truyền bá tiếng Hachijō cho thế hệ trẻ thông qua lớp dạy ngôn ngữ, karuta, cùng các hoạt độ sân khấu tiếng Hachijō.

Phân loại và phương ngữ

Các phương ngữ tiếng Hachijō có thể được chia ra làm tám nhóm theo từng làng trên phó tỉnh Hachijō. Trên Hachijō-jima, có Ōkagō, Mitsune, Nakanogō, Kashitate, Sueyoshi; trên Hachijō-kojima, từng có Utsuki và Toriuchi; rồi đến phương ngữ của ngôi làng trên Aogashima. Quần đảo Daitō có lẽ cũng có phương ngữ riêng, song việc thiếu hụt thông tin làm ta khó chắc chắn. Ōkagō và Mitsune có phương ngữ rất giống nhau, Nakanogō và Kashitate cũng vậy. John Kupchik và Sở Nghiên cứu Quốc ngữ Quốc lập (NINJAL) sắp xếp vị trí tiếng Hachijō như sau:

*Ngữ hệ Nhật Bản **Phân nhóm Nhật** ***Tiếng Nhật Thượng đại miền Đông ****Tiếng Hachijō ** Phương ngữ Ōkagō & Mitsune Phương ngữ Nakanogō & Kashitate ** Phương ngữ Sueyoshi Tiếng Nhật Thượng đại miền Tây-Trung **Tiếng Nhật (hiện đại) Phân nhóm Lưu Cầu (Các phương ngữ khác không được NINJAL đặt trong tiếng Hachijō.)

Phương ngữ Aogashima và Utsuki vừa khá là khác nhau vừa khác với phần còn lại. Phương ngữ Aogashima có khối từ vựng khác biệt đáng kể cùng vài nét khác biệt ngữ pháp so với các phương ngữ khác. Trái lại, phương ngữ Utsuki lại có phần từ vựng giống phương ngữ Toriuchi và các phương ngữ trên Hachijō-jima, song lại trải qua vài biến âm đặc trưng như việc /ɾ/ và /s/ hợp nhất vào âm khác hay bị lược đi.

Các phương ngữ trên Hachijō-jima được gọi là "Thượng Phản" (上坂, trên sườn núi) hay "Hạ Phản" (下坂, dưới sườn núi). Làng Ōkagō và Mitsune là "Hạ Phản," còn Nakanogō, Kashitate, Sueyoshi là "Thượng Phản"—dù phương ngữ Sueyoshi không gần gũi hai phương ngữ "Thượng Phản" kia lắm.

Do không rõ tổng số người nói tiếng Hachijō, số người nói từng phương ngữ cũng không rõ. Khi Hachijō-kojima bị bỏ hoang vào năm 1969, một số người nói phương ngữ Utsuki và Toriuchi đã chuyển đến Hachijō-jima, song tiếng nói của họ đã có phần pha lẫn với của hai phương ngữ "Hạ Phản". Vào năm 2009, phương ngữ Toriuchi có chí ít một người nói, còn Utsuki có chí ít là năm người.

Âm vị học

Giống tiếng Nhật chuẩn, âm tiết tiếng Hachijō có cấu trúc (C)(j)V(C): mỗi âm tiết nhất thiết phải có lõi nguyên âm V, còn phụ âm đầu, âm lướt /j/, phụ âm cuối /N/ hay /Q/ thì có thể có hoặc không. /Q/ chỉ có thể hiện diện ở giữa từ, lõi âm tiết V có thể là nguyên âm ngắn, nguyên âm dài hay nguyên âm đôi.

Âm lướt giữa âm tiết /j/ thể hiện sự vòm hoá phụ âm đứng trước nó, điều này làm thay đổi vị trí hay cách thức phát âm của một số phụ âm so với lúc chưa vòm hoá. Như trong tiếng Nhật, ta có thể phân tích sự thay đổi này là sự phân biệt giữa phụ âm vòm hoá và phi vòm hoá về mặt âm vị. Tuy vậy, theo góc nhìn liên phương ngữ và về hình thái học, có thể dễ dàng hơn nếu xem phụ âm vòm hoá là cụm C + /j/, như trong bài viết này, theo nghiên cứu của Kaneda (2001). Hơn nữa, khi một phụ âm đứng trước nguyên âm đơn /i/ hay nguyên âm đôi bắt đầu bằng /i/ thì nó cũng được vòm hoá như thể /j/ có hiện diện vậy.

Tiếng Hachijō có thể được viết bằng kana tiếng Nhật hay bằng chữ Latinh. Kiểu chữ Latinh trong bài này lấy theo Kaneda (2001), nhưng thay dấu nguyên âm dài ⟨ː⟩ bằng việc gấp đôi ký tự nguyên âm.

Nguyên âm

Tất cả dạng tiếng Hachijō có năm nguyên âm đơn ngắn sau:

Nguyên âm dài và nguyên âm đôi tiếng Hachijō biến thiên tuỳ theo phương ngữ. Tuy vậy, sự đối ứng giữa phương ngữ là tương đối rõ ràng:

Phụ âm

Tiếng Hachijō có thệ thống phụ âm tương tự tiếng Nhật. Phần lớn phụ âm có thể đi với 5 nguyên âm và âm lướt /j/.

Giống mọi ngôn ngữ Nhật Bản, tiếng Hachijō có một hiện tượng biến đổi hình thái âm vị học gọi là rendaku, khi mà âm chặn vô thanh đầu từ trở nên hữu thanh trong từ ghép. Rendaku trong tiếng Hachijō như sau:

Ngữ pháp

Tiếng Hachijō giữ gìn nhiều đặc điểm từ tiếng Nhật Thượng đại, chính xác hơn là từ tiếng Nhật Thượng đại miền Đông, không hiện diện trong tiếng Nhật chuẩn hiện đại, ví dụ:

  • Hình dung từ (形容詞 keiyōshi) có đuôi tính ngữ (attributive) -ke. (Khác với đuôi -ki1 tiếng Nhật Thượng đại miền Tây, -i tiếng Nhật chuẩn hiện đại.)
  • Động từ phân biệt giữa chung chỉ hình ( ') kết bằng -u với liên thể hình ( ') đuôi -o.
  • -ar- thể hiện sự tiếp diễn trong tiếng Nhật thượng đại miền Đông trở thành hậu tố -ar- đại khái chỉ thì quá khứ trong tiếng Hachijō. (Khác với -e1r- trong tiếng Nhật thượng đại miền Tây.)
  • Hậu tố -unou thể hiện thức suy diễn là hậu thân của trợ động từ -unamu trong tiếng Nhật thượng đại miền Đông. (-uramu tiếng Nhật thượng đại miền Tây.)
  • Động từ aru dùng được cho mọi chủ từ, không có sự phân biệt động-bất động (iru–aru) như tiếng Nhật trên đất liền.
  • Cả gano đều có thể vừa trỏ chủ từ vừa thể hiện sở hữu cách.
  • Từ "(cái) gì" là ani, thừa hưởng nguyên dạng từ tiếng Nhật thượng đại miền Đông. (Khác với tiếng Nhật Thượng đại miền Tây và tiếng Nhật chuẩn hiện đại)''

Từ vựng

Tiếng Hachijō lưu giữ một số cách diễn đạt, câu nói đã biến mất khỏi tiếng Nhật, chẳng hạn như magurerowa thay vì 気絶する kizetsu suru 'ngất, xỉu, bất tỉnh'. Tiếng Hachijō còn có một số từ vựng riêng có, ví dụ togirowa "mời, mời gọi, rủ", madara "bộ đồ đẹp nhất (mà một người có)". Hơn nữa, có những từ cũng có trong tiếng Nhật chuẩn, song mang ý nghĩa hay cách phát âm hơi khác:

Nguồn tham khảo

Tài liệu

Thể loại:Ngôn ngữ tại Nhật Bản Thể loại:Phương ngữ tiếng Nhật

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Vị trí [[quần đảo Izu]] Cụm phương ngữ nhỏ **Hachijō** có thể được coi là dạng tiếng Nhật khác biệt nhất hoặc một ngôn ngữ riêng biệt, tồn tại song song với tiếng Nhật. Tiếng
là một hòn đảo núi lửa của Nhật Bản nằm trên biển Philippines. Đảo này nằm cách các quận đặc biệt của Tokyo trên đảo lớn Honshū về phía nam. Nó thuộc về quần đảo
Các phương ngữ của tiếng Nhật chia thành hai nhóm chính, Đông (bao gồm cả Tokyo) và Tây (bao gồm cả Kyoto), với các phương ngữ của Kyushu và đảo Hachijō thường được phân biệt
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
là một nữ diễn viên lồng tiếng người Nhật đến từ Tokyo và được đại diện bởi công ty quản lý tài năng Link Plan. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc thần tượng
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
thumb|upright=1.5|_[[Ki no Tomonori_ bởi Kanō Tan'yū, 1648]] thumb|upright=1.5|_Bức tranh [[Quý bà Ise_ bởi Kanō Tan'yū, 1648.]] right|thumb|upright=1.5|_[[Kiyohara no Motosuke_ bởi Kanō Yasunobu, 1648]] right|thumb|upright=1.5|_[[Fujiwara no Kiyotada_ bởi Kanō Naonobu, 1648]] (Tam thập lục ca tiên)
là một bộ manga Nhật Bản do Harusono Shō sáng tác và đăng tải trên trang web _pixiv Comic_ từ năm 2016. Nhà xuất bản Media Factory tổng hợp các chương manga thành mười tập
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
**USS _Randolph_ (CV/CVA/CVS-15)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**_Chūyō_** () là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Taiyō_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó nguyên là một tàu biển chở khách được cải
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002** là một mùa bão hoạt động mạnh, với một số lượng lớn xoáy thuận nhiệt đới tác động đến Nhật Bản và Trung Quốc. Trong tất cả
**_Chromis tingting_** là một loài cá biển thuộc chi _Chromis_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019. ## Từ nguyên Từ định danh _tingting_ được đặt theo