✨Hạm đội Thái Bình Dương Nga

Hạm đội Thái Bình Dương Nga

Hạm đội Thái Bình Dương (tiếng Nga: Тихоокеанский флот, Chuyển sang ký tự Latinh: Tikhookeanskiy flot, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, Краснознамённый Тихоокеанский флот trong thời Xô Viết) là một phần của Hải quân Nga đóng tại Thái Bình Dương, mà trước đây là đơn vị đảm bảo an ninh biển tại vùng Viễn Đông của Liên Xô. Trụ sở chính của hạm đội nằm ở Vladivostok. Căn cứ hạm đội quan trọng khác trong khu vực Viễn Đông Nga là Petropavlovsk-Kamchatskiy trong vịnh Avacha, trên bán đảo Kamchatka với một căn cứ tàu ngầm lớn ở Vilyuchinsk cũng tại bán đảo.

Trong thời kỳ Liên Xô, Hạm đội Thái Bình Dương cũng chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động của Hải quân Liên Xô tại Ấn Độ Dương. Phi đội và các tàu hải quân Xô Viết đóng quân tại một số quốc gia ở Ấn Độ Dương, như là tại Đảo Socotra.

Lịch sử

Thành lập ngày 21-5-1731, tiền thân là đội tàu quân sự Okhotsk (1731-1856) và Đội tàu quân sự Siberia (1856-1918).

Trang bị

Lực lượng không quân

Tính đến năm 2007, lực lượng không quân của Hạm đội Thái Bình Dương bao gồm:

  • 568 máy bay chiến đấu của Trung đoàn Không quân Tổng hợp - HQ, bao gồm máy bay Tupolev Tu-22M và Tupolev Tu-142 tại căn cứ không quân Kamenny Ruchey.
  • 865 máy bay chiến đấu của Trung đoàn Không quân PVO - HQ, tại căn cứ Yelizovo - Sân bay Petropavlovsk-Kamchatsky bao gồm máy bay Mikoyan MiG-31 chuyển giao cho Hạm đội Thái Bình Dương vào ngày 1 tháng 7 năm 1998.
  • 317 máy bay của Trung đoàn Không quân Tổng hợp - HQ, bao gồm máy bay tuần tra Ilyushin Il-38 tại Yelizovo.
  • 71 máy bay vận tải Antonov An-12, Antonov An-24 và Antonov An-26 thuộc Phi đoàn Vận tải Quân sự - HQ.
  • 175 máy bay chống tàu ngầm Kamov Ka-27 thuộc Phi đội trực thăng chống tàu ngầm - HQ tại Yelizovo.
  • 289 máy bay chống tàu ngầm Ilyushin Il-38, Kamov Ka-27 và Kamov Ka-32 thuộc Phi đội trực thăng chống tàu ngầm - HQ tại Nikolayevka.

    Tổ chức

    Lãnh đạo

    Chỉ huy của Hạm đội Thái Bình Dương qua các thời kỳ:

  • Mikhail Vladimirovich Viktorov (từ tháng 4 năm 1932)
  • Grigoriy Petrovich Kireyev (từ tháng 8 năm 1937)
  • Nikolay Gerasimovich Kuznetsov (từ tháng 1 năm 1938)
  • Ivan Stepanovich Yumashev (từ tháng 8 năm 1939) Sau đó, vào tháng 1 năm 1947, hạm đội được chia tách thành hạm đội 5 và hạm đội 7:

Vào tháng 4 năm 1953, Hạm đội đã một lần nữa được hợp nhất thành hạm đội Thái Bình Dương:

  • Yuriy Aleksandrovich Panteleyev (từ tháng 1 năm 1953)
  • Valentin Andreyevich Chekurov (từ tháng 1 năm 1956)
  • Vitaliy Alekseyevich Fokin (từ tháng 2 năm 1958)
  • Nikolay Nikolayevich Amelko (từ tháng 6 năm 1962)
  • Nikolai Ivanovich Smirnov (từ tháng 3 năm 1969)
  • Vladimir Petrovich Maslov (từ tháng 9 năm 1974)
  • Emil Nikolayevich Spiridonov (từ tháng 8 năm 1979)
  • Vladimir Vasilyevich Sidorov (từ tháng 2 năm 1986)
  • Gennadiy Aleksandrovich Khvatov (Từ tháng 12 năm 1986)
  • Georgiy Nikolayevich Gurinov (từ tháng 3 năm 1993)
  • Igor Nikolayevich Khmelnov (từ tháng 8 năm 1994)
  • Vladimir Ivanovich Kuroyedov (từ tháng 2 năm 1996)
  • Mikhail Georgiyevich Zakharenko (từ tháng 7 năm 1997)
  • Gennadiy Aleksandrovich Suchkov (từ tháng 7 năm 2001)
  • Viktor Dmitriyevich Fedorov (từ tháng 12 năm 2001)
  • Konstantin Sidenko Semyonovich (từ tháng 12 năm 2007)
  • Sergey Iosifovich Avakyants (chỉ huy từ tháng 8 năm 2010 - bổ nhiệm làm Tư lệnh ngày 3 tháng 5 năm 2012)

    Đội tàu

  • Đội tàu Hải quân (Vladivostok).
  • Lực lượng Hải quân vùng ven biển: Lực lượng bờ biển kết hợp hạm đội: ** Đội tàu hải quân (Fokino). 36 tàu chiến. 44 tàu chiến thuộc Lữ đoàn săn ngầm.​ 100 tàu thuộc Lữ đoàn tàu chiến. 19 tàu thuộc Lữ đoàn tàu ngầm. 165 tàu thuộc Lữ đoàn tàu bề mặt. 34 tàu thuộc Lữ đoàn tàu cứu hộ. 31 tàu thuộc Lữ đoàn tàu hộ vệ. 72 tàu thuộc Lữ đoàn tàu xây dựng và sửa chữa. 515 tàu thuộc Lữ đoàn tàu tình báo. Hạm đội hải quân. Lực lượng Không quân thuộc Hải quân.
  • Lực lượng quân đội Đông Bắc (NEGTF): Hải quân (Petropavlovsk-Kamchatskiy). Lực lượng kết hợp hạm đội Kamchatka. Sư đoàn phòng vệ biển và bờ biển. Lực lượng không quân của NEGTF: 865 máy bay chiến đấu Trung đoàn máy bay chiến đấu. 317 máy bay thuộc Trung đoàn tổng hợp. 175 máy bay chống tàu ngầm máy thuộc Phi đội trực thăng. 216 máy bay chiến đấu thuộc Trung đoàn máy bay chiến đấu. *** 1.532 máy bay chiến đấu thuộc Trung đoàn phòng không.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội Thái Bình Dương** (tiếng Nga: Тихоокеанский флот, Chuyển sang ký tự Latinh: _Tikhookeanskiy flot_, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, _Краснознамённый Тихоокеанский флот_ trong thời Xô Viết) là một phần
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
**Danh sách hạm đội**. ## Hạm đội Canada *Hạm đội Đại Tây Dương (HQ Halifax, Nova Scotia) *Hạm đội Thái Bình Dương (HQ Esquimalt, British Columbia) ## Hạm đội Trung Quốc *Hạm đội Bắc Dương
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
**_Moskva_** (), tên cũ là **_Slava_** (), là một tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường của Hải quân Liên Xô (cũ) và Hải quân Nga. Đây là chiếc tàu đầu tiên thuộc Dự
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
Chiến hạm Nguyên soái Shaposhnikov thuộc [[lớp Udaloy của Hải quân Nga (phía gần) và chiến hạm USS Chosin của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006]] Lực lượng
là một hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Đây là hạm đội không thường trực, được thành lập trên cơ sở ít nhất 2 hạm đội thường trực. Hải quân Nhật gọi
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
phải|nhỏ|[[Petropavlovsk và núi Koryaksky nhìn từ vịnh Avacha]] nhỏ|_[[Adam Johann von Krusenstern ở vịnh Avacha_ của Friedrich Georg Weitsch, khoảng năm 1806, trưng bày tại Bảo tàng quốc gia Warszawa]] **Vịnh Avacha** () là một
Tàu **_Đô đốc Vinogradov_** (tiếng Nga: _Адмирал Виноградов_) là một tàu khu trục lớp _Udaloy_ của Hải quân Liên Xô và nay của Hải quân Nga, hiện thuộc biên chế của Hạm đội Thái Bình
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
**Hải quân Nga** là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga. Hải quân Nga hiện tại được thành lập vào tháng 1 năm 1992, kế tục Hải quân Cộng đồng
**USS _Arizona_ (BB-39)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Pennsylvania_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giữa những năm 1910. Được đặt tên nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 48 của
**Trận chiến biển Coral** hay **Trận chiến biển San Hô** là trận hải chiến diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ ngày 4 tháng 5 đến ngày 8 tháng 5 năm 1942
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
nhỏ|320x320px|[[Arthur Herbert, Bá tước thứ nhất của Torrington, người khởi xướng thuật ngữ "hạm đội hiện hữu" năm 1690.]] Trong hải chiến, một "**hạm đội hiện hữu**" là một lực lượng hải quân thể hiện
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**Lực lượng Duyên hải Hải quân Liên bang Nga** (tiếng Nga: Береговые войска ВМФ Российской Федерации) là một nhánh của Hải quân Liên bang Nga có nhiệm vụ bảo vệ lực lượng, nhân sự và
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Nga đang cảnh giới trên xuồng quân sự nhỏ|phải|Lực lượng của Lữ đoàn Cận vệ 155 có nhiều thành viên là người gốc Á do đây là Lữ đoàn đóng chân
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Settsu_** () là chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong số hai chiếc trong lớp _Kawachi_ thuộc thế hệ dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó được chế tạo tại xưởng hải quân
**Hạm đội Bắc Hải** là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh
**Quan hệ Nga – Việt Nam** () là quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, kế thừa quan hệ đồng minh thân thiết giữa Việt Nam Dân
**Quân khu Đông** (tiếng Nga: Восточный военный округ) là quân khu trấn giữ vùng Viễn Đông của Liên bang Nga. Bộ tư lệnh quân khu đóng tại Khabarovsk. Tư lệnh hiện tại là Trung tướng
**Biển Otkhost** (; ) là vùng biển phía tây bắc Thái Bình Dương, nằm giữa bán đảo Kamchatka, quần đảo Kuril, đảo Sakhalin của Nga và đảo Hokkaidō của Nhật. Tên của nó được lấy
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**Hải chiến Tsushima** hay **Hải chiến Đối Mã** (tiếng Nhật: 日本海海戦, _Nihonkai-Kaisen_; âm Hán-Việt Nhật Bản hải hải chiến; tiếng Nga: Цусимское сражение, _Stusimkoye Srazhenie_) là một trận chiến trên biển trong Chiến tranh Nga-Nhật
**Hải chiến cảng Lữ Thuận** là trận hải chiến giữa Hải quân Đế quốc Nga và Hải quân Đế quốc Nhật Bản tại cảng Lữ Thuận trong hai ngày 8 và 9 tháng 2 năm
Bản đồ Hàn Quốc in nổi vị trí Incheon **Trận Vịnh Chemulpo** ( _Jinsen'oki kaisen_ ) là một trận hải chiến vào giai đoạn đầu Chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905), diễn ra vào ngày 9 tháng
**_Rạng Đông_** (tiếng Nga: **Авро́ра**, chuyển tự: **Avrora**) là một tàu tuần dương thuộc lớp _Pallada_ của Đế quốc Nga và Liên Xô, từng tham gia Chiến tranh Nga-Nhật, Chiến tranh Thế giới lần thứ
nhỏ|Huy hiệu nhỏ|Huy hiệu của gia đình Fölkersahm không có tiêu đề và thuộc về nam tước, thuộc về Uradels, trong bởi năm 1882. Nam tước **Dmitry Gustavovich Fyolkerzam** (, tr. ; 29 tháng 4
**** là một chiến lược hải quân nhằm định hướng sự phát triển của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho giai đoạn đầu thế kỷ 20. Chiến lược này yêu cầu Hải quân Nhật
**_Asahi_** (tiếng Nhật: 朝日) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được chế tạo cùng lúc với lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ vào đầu thế kỷ 20,
là một cặp tàu tuần dương bọc thép lớn được đóng cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20. Các tàu bắt đầu được đóng giữa cuộc
**_Satsuma_** () là một thiết giáp hạm thuộc thế hệ bán-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được thiết kế và chế tạo ngay tại Nhật Bản bởi xưởng hải quân Yokosuka. Tên của
**Mikhail Vladimirovich Viktorov** (; 24 tháng 12 năm 1893 – 1 tháng 8 năm 1938) là một nhà lãnh đạo quân sự Nga và Tổng tư lệnh Lực lượng Hải quân Liên Xô từ tháng
**_Petropavlovsk_** (đổi tên thành **_Tallinn_** từ ngày 1 tháng 9 năm 1944) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Liên Xô từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được
**Cánh đồng thương yêu** (tiếng Nga: _Полюшко Поле_/**Cánh đồng nhỏ**) là một bài hát Liên Xô nổi tiếng. Bài hát do Lev Konstantinovich Knipper phổ nhạc và Victor Mikhailovich Gusev viết lời. Phần nhạc của
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại