Tiếng Thái Đỏ hay Thái Mộc Châu, Thay Đèng là ngôn ngữ của người Thái Đỏ cư trú ở vùng tây bắc Việt Nam và qua biên giới sang phía đông bắc Lào .
Tiếng Thái Đỏ thuộc về ngữ chi Thái trong ngữ hệ Kra-Dai, có quan hệ gần gũi với tiếng Thái Đen và Thái Trắng, cũng như có liên hệ gần với ngôn ngữ nói ở Thái Lan và Lào hiện đại.
Người Thái Đỏ là một phần của cộng đồng sắc tộc chính thức của người Thái ở Việt Nam và của nhóm hỗn hợp Phu Tai ở Lào . Tuy nhiên, người nói tiếng Thái Đỏ ở Việt Nam đang có xu hướng tự nhận mình là người Thái Đen.
Phân bố
Số lượng người nói tiếng Thái Đỏ ước tính khoảng 80.000 người bản ngữ, với dân số khoảng 100.000 người chủ yếu ở Việt Nam.
Ở Trung Quốc, người dân Thái Đỏ (tiếng Trung: 亮) có khoảng 2.000 người ở Vân Nam. Họ được các dân tộc Hán, Miêu và Dao gọi là Thái Cạn (Hạn Thái, 旱傣).
*Kiều Đầu 桥头镇, Hà Khẩu 河口县 (tại ba thôn Thạch Nhai Cước 石崖脚, Bạch Ni 白尼, và Phương Lạc Thành 方洛成; dân số khoảng 600)
- Cổ Lâm Tinh 古林菁乡, Mã Quan 马关县 (tại hai thôn Phan Chi Hoa 攀枝花 và Đổng Tông 董棕); population 500)
Âm vị học
Tất cả các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái có âm thanh của chúng được sắp xếp theo âm tiết, mỗi âm tiết có một phụ âm hoặc cụm phụ âm bắt đầu cùng với một nguyên âm đơn hoặc kép và đôi khi kết thúc bằng một phụ âm cuối. Mỗi âm tiết cũng sẽ có một thanh điệu. Giống như các ngôn ngữ trong ngữ chi Thái, Tiếng Thái Đỏ cũng có các thanh điệu khác nhau đối với các âm tiết mở hoặc khép. Các âm tiết mở là những âm tiết kết thúc bằng nguyên âm, âm mũi hoặc bán nguyên âm trong khi các âm tiết khép là những âm tiết kết thúc bằng p, t, k hoặc âm tắc thanh hầu ʔ. Tiếng Thái Đỏ có năm thanh điệu ở các âm tiết mở:
-
- Tăng từ giữa lên cao và sau đó chững lại: huu 'tai', taa 'mắt'
-
- Ngang và cao, hơi thấp hơn điểm cao nhất của thanh đầu tiên: nói 'trứng', faa 'bửa'
-
- Tăng ít và thanh hầu hoá: hay 'khóc' hoặc 'cánh đồng khô', haa 'năm', naŋ 'ngồi'
-
- Giữa với rơi nhẹ và giảm dần: naa 'cánh đồng lúa', cim 'nếm'
-
- Rơi cao, thanh hầu hoá: nɔŋ 'em ruột', haay 'xấu'
Thanh điệu đầu tiên có thể chứa âm thanh hầu hoá, nhưng không bắt buộc. Tiếng Thái Đỏ có hai thanh điệu ở các âm tiết khép:
-
- Ngang, giữa hoặc cao hơn một chút so với giữa: lap 'để nhắm (mắt)' hoặc 'làm phiền', mat 'con bọ chét' hoặc 'buộc', bɔɔk 'hoa'
-
- Tăng ít: moot 'một'. Theo Gedney, hạt nhân của các âm tiết thuộc loại này luôn luôn là một nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài.
Ngữ pháp
Hình vị
Ngữ hệ Kra-Dai thường có mức độ thay đổi hình vị rất ít, ít biến đổi về trường hợp, giới tính hoặc số lượng, thiếu cách chia động từ và ít thay đổi bằng lời nói hoặc danh nghĩa.Tiếng Thái Đỏ thường sử dụng cấu trúc động từ nối tiếp trong đó hai hoặc nhiều động từ được xâu chuỗi lại với nhau trong một mệnh đề.
Cú pháp
Tiếng Thái Đỏ cũng như với hầu hết các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái, sử dụng trật tự từ theo chủ ngữ-động từ và do không có sự thay đổi trong các động từ, các chức năng cú pháp chủ yếu xuất phát từ trật tự từ và giới từ. Các bộ phận nhỏ có tính thích ứng cao và thường có thể được tìm thấy ở cuối câu để nhấn mạnh, đặt câu hỏi, ra lệnh hoặc chỉ ra mức độ quen thuộc hoặc tôn trọng.
Hệ thống chữ viết
Tiếng Thái Đỏ có chữ viết riêng với kiểu dáng gần tương tự như chữ Thái Đen và chữ Thái Trắng ở miền Tây Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, khác biệt lớn nhất nằm ở cách thể hiện một số nguyên âm và vần, vốn không lặp lại ở bất cứ kiểu chữ nào khác.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Thái Đỏ** hay **Thái Mộc Châu**, **Thay Đèng** là ngôn ngữ của người Thái Đỏ cư trú ở vùng tây bắc Việt Nam và qua biên giới sang phía đông bắc Lào . _Tiếng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
Tiếng Thái là một ngôn ngữ đơn lập, tương tự nhiều ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á và Đông Á. Giống như những ngôn ngữ khác trong khu vực, ngữ pháp tiếng Thái theo
nhỏ|Một bảng kí hiệu có tiếng Thái và [[tiếng Thái sang kí tự Latinh]] **Chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh** hiện có một hệ thống chính thức, sử dụng để ghi các tên
**Thái Đỏ** là một bộ phận thuộc dân tộc Thái cư trú ở vùng phía tây tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình, Nghệ An của Việt Nam, và đông nam tỉnh Hủa Phăn, Lào. _Người Thái
**Tiếng Tay Dọ** (hay _Tày Dọ, Thái Do, Tai Yo, Thái Yo_), còn được gọi là **Tay Mèn** (hoặc **Thái Mạn, Tai Mène)** , ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái có mặt
**Tiếng Thái Nưa** (chữ Tai Nüa: ) (còn gọi là **Tai Neua,** **Tai Nüa,** **Thái** **Đức Hoành,** hay **Điền** **Trung Quốc;** tên riêng: _Tai2 Lə6,_ có nghĩa là "Thái Thượng" hoặc "Thái Bắc", hoặc ;
**Tiếng Thái Mường Vạt** hay Tày Mường Vạt là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái, được nói ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Thái Mường Vạt được mô tả trong Theraphan Luang-Thongkum (2003).
**Tiếng Thái Trắng** hay **Táy Đón** (Tai Dón), **Táy Khao** là ngôn ngữ của người Thái Trắng, một nhánh dân tộc Thái sống ở miền bắc Việt Nam, Lào và Trung Quốc . ## Phân
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
Giới Thiệu sách Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và sử dụng tiếng Thái của bạn đọc, chúng tôi đã biên soạn quyển sách Cẩm nang hướng dẫn tự học tiếng Thái trình độ
Lời giới thiệu Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và sử dụng tiếng Thái của bạn đọc, chúng tôi đã biên soạn quyển sách Cẩm nang hướng dẫn tự học tiếng Thái trình độ
**Tiếng Ahom** là một ngôn ngữ Thái không còn người bản ngữ từng được sử dụng bởi người Ahom, dân tộc đã cai trị thung lũng sông Brahmaputra tại bang Assam (Ấn Độ) từ thế
Cẩm Nang Hướng Dẫn Tự Học Tiếng Thái - Trình Độ Sơ Cấp - Trung Cấp Quyển sách này gồm có 3 phần và một phụ lục, với các nội dung cụ thể như sau
Thông tin chi tiết Công ty phát hành MTV Trí Tuệ Tác Giả Tuấn Kiệt Số trang 195 Năm xuất bản 2022 Khổ sách 16x24 cm Hình thức bìa mềm NXB NXB Thanh Niên Giới
Kem trị mụn 4K Plus đỏ nổi tiếng Thái Lan - Xuất xứ: Thái Lan chính hãng- Khối lượng: 20gr✅MÔ TẢ SẢN PHẨM:Với thành phần từ những nguyên liệu rất tốt hiện nay nên công
Dầu lăn SÂM hiệu ÔNG GIÀ nổi tiếng Thái Lan- Xuất xứ: Thái Lan chính hãng- Dung tích: 8ml- Thương hiệu: Herbal Liquid Balm Yatim Brand✅ MÔ TẢ SẢN PHẨM- Dầu lăn nhân sâm thảo
**_First Love_**, hay biết đến **_Crazy Little Thing Called Love_** (tiếng Thái: _สิ่งเล็กเล็ก ที่เรียกว่า...รัก_, _Sing lek lek thi riak wa... rak_, lit. "A Little Thing Called Love") là bộ phim học đường Thái Lan phát
Truyện Hay Mỗi Ngày - Bồi Dưỡng Thái Độ Tốt Cuốn sách chọn lọc những truyện kinh điển, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn đặc sắc, có độ dài vừa phải, dễ hiểu, truyền cảm
thumb|300x300px|Hai đứa trẻ ở sân chơi trò chuyện và thể hiện thái độ tích cực. Trong tâm lý học, **thái độ** là một khái niệm tâm lý, là một tình cảm và quan điểm tinh
Một thái độ đúng đắn sẽ mở ra một tương lại tươi sáng, khiến cho cuộc sống hiện tại tràn đầy sức sống và tin yêu. Đó chắc chắn không phải là cái đích quá
Một thái độ đúng đắn sẽ mở ra một tương lại tươi sáng, khiến cho cuộc sống hiện tại tràn đầy sức sống và tin yêu. Đó chắc chắn không phải là cái đích quá
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Do Thái giáo** hay **đạo Do Thái** (tiếng Hebrew: יהודה, _Yehudah_, "Judah" theo tiếng Latin và tiếng Hy Lạp) là một tôn giáo đơn thần cổ đại thuộc nhóm các tôn giáo khởi nguồn từ
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Tiếng Phạn** hay **Sanskrit** (chữ Hán: 梵; _saṃskṛtā vāk_ संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là _saṃskṛtam_ संस्कृतम्) là một cổ ngữ Ấn Độ và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như
**Thái Lan**, gọi ngắn là **Thái**, quốc hiệu là **Vương quốc Thái Lan**, là một quốc gia ở Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
Thái Lan có rất nhiều loại âm nhạc, điển hình như nhạc cung đình, nhạc lễ hội, dàn nhạc nhỏ gia đình và nhạc ca kịch rối bóng Nẳngyài, nhạc múa mặt nạ Khổn..v...v.. Theo
Đông bắc Thái Lan là thành trì của tiếng Lào (Isan) tại [[Thái Lan]] **Tiếng Isan** (, ) là tên gọi chung cho các phương ngữ của tiếng Lào được sử dụng tại Thái Lan.
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Lào** (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: _phasa lao_ ) là ngôn ngữ chính thức tại Lào. Tiếng Lào là một ngôn ngữ thuộc Ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Lào chịu
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
nhỏ|Tượng thần [[Khẩn Na La huyền thoại tại chùa Phra Kaew (chùa Phật Ngọc), Băng Cốc]] **Văn hóa Thái Lan** là một khái niệm bao hàm những niềm tin và các đặc trưng văn hóa
**Người Việt tại Thái Lan** là những nhóm dân người Việt cư ngụ tại Thái Lan. Người Việt có mặt tại Thái Lan ít ra từ thế kỷ 18 qua nhiều đợt di cư từ
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Người Thái** với tên tự gọi là _Tay/Tày/Thay/Thày_ () tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: **Tay Đón** (Thái Trắng),
**Người Thái** tại Trung Quốc (tiếng Thái Lặc: tai⁵¹ lɯ¹¹ , phiên âm Hán-Việt: Thái tộc) là tên gọi được công nhận chính thức cho một vài nhóm sắc tộc sinh sống trong khu vực
**Trang phục Thái Lan** chia ra làm 2 dạng: trang phục truyền thống bao gồm các loại( trang phục thường ngày và vào các ngày lễ) và trang phục hiện đại. Đặc điểm cơ bản
thumb|Một đĩa [[pad Thái với tôm, trứng và giá đỗ]] **Ẩm thực Thái Lan** (, , ) là sự hòa trộn tinh tế của thảo dược, gia vị và thực phẩm tươi sống với những
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
nhỏ|phải|Tiếng Bắc Thái viết bằng chữ viết của mình, chữ Thái Tham **Tiếng Bắc Thái** hay **tiếng Lanna**, **tiếng Kham Mueang** (tiếng Bắc Thái: ᨣᩴᩤᨾᩮᩥᩬᨦ phát âm tiếng Lào: [kam˧ mɯːəŋ˧], tiếng Thái: คำเมือง phát