✨Tiếng Triều Châu

Tiếng Triều Châu

Tiếng Triều Châu (còn gọi là tiếng Tiều, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là Triều ngữ (tiếng Trung: 潮語, Bính âm: Cháo yǔ, Peng’im: diê5⑺ ghe2) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói như tiếng mẹ đẻ tại vùng Triều Sán, phía Đông tỉnh Quảng Đông, bao gồm Triều Châu, Sán Đầu và Yết Dương ngày nay. Tiếng Triều Châu cùng với tiếng Tuyền Chương, và có thể cả tiếng Lôi Châu và tiếng Hải Nam, đều thuộc nhóm Mân Nam.

Người Triều Châu, như cách gọi hàng ngàn năm nay ở khu vực đông bắc tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, vốn là dân gốc Mân Nam kết hợp với dân tộc Bách Việt cổ.

Tiếng Triều Châu hiện nay là ngôn ngữ chính của vùng Triều Sán. Được sử dụng như tiếng mẹ đẻ ở Triều Nam, Triều Dương, Triều An, Trừng Hải, Sán Đầu, Yết Dương, Huệ Lai, Phổ Ninh, Nhiêu Bình. Một số nước Đông Nam Á như: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan (số lượng lớn), Singapore, Malaysia, Indonesia. Một số nước khác như: Mỹ, Canada, Úc....

Ở Việt Nam, người ta sử dụng tiếng Triều Châu nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây như Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp...

Phân loại

Tiếng Triều Châu là một nhánh của phương ngữ Mân Nam Trung Quốc (1 trong 7 phương ngữ chính của Trung Quốc). Ở miền Nam Trung Quốc có khá nhiều phương ngữ khác nhau nên tiếng Mân Nam cũng vậy. Nó chia làm nhiều nhánh tùy địa phương.

Ở Việt Nam có người Triều Châu và người Phúc Kiến và người Hải Nam. Tuy 3 phương ngữ này đều thuộc tiếng Mân Nam tuy giống nhau về các phát âm từ vựng, nhưng khi giao tiếp thì lại không thể thông hiểu nhau hoàn toàn bởi vì cách dùng ngữ pháp, ghép câu và ảnh hưởng của địa lý các vùng đó.

Các phương ngữ Triều Châu ở Trung Quốc được chia làm 3 nhóm nhỏ như sau:

Triều Châu (潮州片): bao gồm Triều Châu, Sán Đầu, Trừng Hải, Triều An, Triều Nam, Yết Dương, Nam Áo, Nhiêu Bình

Triều Phổ (潮普片): bao gồm Triều Dương, Phổ Ninh và Huệ Lai

Hải Lục Phong (海陆丰片): bao gồm Sán Vĩ, Hải Phong và Lục Phong

Ngoài ra, do hoàn cảnh lịch sử và kinh tế. Người Triều Châu và các vùng sử dụng tiếng Triều Châu di cư ra các nước khác rất đông. Họ hình thành những cộng đồng rất lớn và bảo tồn ngôn ngữ rất tốt. Tuy nhiên do thời gian nên những thế hệ con cháu sau này bị ảnh hưởng của tiếng địa phương nên từ đó hình thành một số giọng Triều Châu ở hải ngoại rất phong phú.

Lịch sử

Từ thế kỷ thứ IX-XV, một nhóm người Mân Nam di cư từ vùng Phúc Kiến đến khu vực ven biển phía đông Quảng Đông ngày nay là Triều Sán. Cuộc di cư này có thể do sự quá tải về dân số, hoặc đi khai phá vùng đất mới. Do cách trở về địa lý với Phúc Kiến nên đã hình thành phương ngữ Triều Châu và văn hóa Triều Châu như ngày nay.

Các khu vực nói và sử dụng tiếng Triều Châu ngày nay gồm có: thành phố Triều Châu và Sán Đầu cũng như Yết Dương, Triều Dương, Phổ Ninh, Triều An, Nhiêu Bình, Huệ Lai, Trừng Hải, Nam Áo, Lục Phong, Hải Phong, Sán Vĩ và Huệ Đông. Một số vùng sử dụng tiếng Hẹ (Hakka) cũng có sử dụng tiếng Triều Châu như một ngôn ngữ thứ 2 sau tiếng mẹ đẻ của họ là: Yết Tây, Đại Bô và Phong Thuận.

Ngoài các khu vực thuộc Trung Quốc đại lục kể trên. Từ thế kỷ XVIII-XX, người miền Nam Trung Quốc nói chung và người Triều Châu nói riêng tạo nên làn sóng di cư mạnh mẽ ra các khu vực Đông Nam Á, điều này đã tạo nên sự phong phú trong ngôn ngữ. Đặc biệt, những người Triều Châu định cư với số lượng đáng kể ở Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.

Họ tạo thành một cộng đồng thiểu số đáng kể ở Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia (Johor và Selangor),Singapore và Indonesia (đặc biệt là ở các đảo Bangka-Belitung, Bắc Sumatra, Riau, các quần đảo Riau, và Tây Kalimantan trên đảo Borneo).

Người Triều Châu cũng sống ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Canada, các nước Mỹ, Pháp, Đức, và Anh, là kết quả di cư lần hai từ các nước Đông Nam Á.

Tại Singapore, do ảnh hưởng từ các phương tiện truyền thông và sự vận động nói tiếng Phổ Thông (Mandarin) của chính phủ. Họ dần dần chuyển sang nói tiếng Phổ Thông hoặc tiếng Anh. Triều Châu vẫn là ngôn ngữ tổ tiên nhiều người Trung Quốc tại Singapore - người Triều Châu là nhóm người Trung Quốc lớn thứ hai tại Singapore, đứng sau người Phúc Kiến. Hai phương ngữ Triều Châu và Phúc Kiến ở Singapore có thể giao tiếp với nhau hằng ngày và có thể thông hiểu với nhau dễ dàng. Họ hòa nhập và đoàn kết rất mạnh mẽ. Nhưng đáng tiếc thay, tiếng Phổ Thông và Tiếng Anh đang thay thể dần những phương ngữ tổ tiên đặc biệt ở giới trẻ.

Tại Thái Lan, đặc biệt ở Băng Cốc, tiếng Triều Châu vẫn được sử dụng rất nhiều trong giao dịch và kinh doanh. Nhưng cũng như Singapore, tiếng Phổ Thông được xem như ngôn ngữ thứ 3 sau tiếng Thái và tiếng Anh.

Ở Việt Nam, người Triều Châu có mặt từ khá sớm. Họ di cư bằng đường thủy là chủ yếu. Người Triều Châu tập trung ở miền Tây và Đông Nam Bộ. Tiếng Triều Châu hiện nay cũng đang mất dần ưu thế ở Việt Nam. Một số người lớn tuổi thì vẫn giao tiếp với nhau chủ yếu bằng tiếng Triều Châu, nhưng giới trẻ hiện nay do hoàn cảnh, không được tiếp xúc và học tập nên kỹ năng nói tiếng Triều Châu cũng không tốt lắm.

Giả Thuyết

Tần Thủy Hoàng được sinh ra tại Hàm Đan, là con của một nữ nhân Triệu Quốc, tên là Triệu Cơ. Ông và mẹ từng bị người Triệu truy đuổi sau khi cha ông là con tin Dị Nhân bỏ trốn cùng Lã Bất Vi.

Sau khi Tần Thủy Hoàng thôn tính xong nước Triệu, dân Triệu phản đối quyết liệt khi bị cưỡng bức đi xây Trường Thành, họ lại dè bỉu nguồn gốc vua Tần và bịa chuyện vua Tần thực ra là con của Lã Bất Vi. Sẵn ác cảm cũ, Tần Thủy Hoàng ra lệnh đàn áp giết hại dân Triệu rất dữ.

Năm 214 TCN, Đồ Thư được lệnh mộ binh và dân ô hợp nam tiến, rất nhiều người Triệu đã bị đày ải theo đoàn quân xâm lăng Bách Việt. Sau khi Đồ Thư bị giết, Triệu Đà (cũng là người nước Triệu) cát cứ Phiên Ngung lập nước Nam Việt, một nhóm lớn người Triệu đi đến một vùng hoang vu thuộc Mân Việt và quần tụ sinh sống ở đấy cho đến ngày nay. Có thể người Triều Châu đã lai với người Mân Việt rất nhiều, nhưng xếp họ vào nhóm Mân là không đúng.

Là cư dân hạn canh, người Triều Châu như cách họ tự gọi mình sau này, mau chóng chuyển đổi qua trồng lúa thủy canh nơi đất mới, thổ nhưỡng mới. Các nông gia Triều Châu giữ mãi truyền thống xa xưa từ lưu vực Hoàng Hà: khi làm đồng họ luôn đeo bên thắt lưng một bầu nước gạn từ nồi cơm đang sôi (chiếc bầu này giống y hệt bầu rượu có rãnh thắt ở cổ). Họ dùng nó để giải khát, tinh bột hoà trong đó còn giúp họ chống lại hiện tượng hạ đường huyết khi lao động mệt nhọc.

Cách sử dụng

Xưng hô

Sở hữu

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Triều Châu** (còn gọi là **tiếng Tiều**, tiếng Trung: 潮州話, Bính âm: Cháozhōu huà, POJ: Tìe-Chiu-Uềi, Peng’im: diê5⑺ ziu1 uê7, tiếng Anh: Teochew, Hán-Việt: Triều Châu thoại) và còn có tên gọi khác là
**Tiếng Quảng Châu Hồng Kông** (香港粵語, Hương Cảng Việt ngữ) là một phương ngữ tiếng Quảng Châu thuộc ngữ hệ Hán-Tạng thường được nói ở Hồng Kông, cũng như Ma Cao và một số khu
**Người Triều Châu** (còn được gọi là **người Tiều**) là một nhóm người dân tộc Hán có nguồn gốc từ quận Triều Châu lịch sử (nay là Triều Sán ở phía đông Quảng Đông tỉnh
**Tiếng Ôn Châu** (), còn gọi là **tiếng Âu Giang** (), **Đông Âu Phiến** () hay **tiếng Âu** (), là một dạng tiếng Trung Quốc nói ở thành phố Ôn Châu, địa cấp thị miền
**Tiếng Huy Châu** () hoặc **tiếng** **Huy** (), là một nhóm các ngôn ngữ Hán được nói ở khu vực Huy Châu, trong khoảng mười huyện miền núi miền nam An Huy, và một vài
**Tiếng Quảng Châu** (phồn thể: 廣州話, giản thể: 广州话, phiên âm Yale: _Gwóngjāu wá,_ Hán-Việt: _Quảng Châu thoại_) hay **tiếng tỉnh Quảng Đông** là một phương ngữ tiếng Trung được nói tại Quảng Châu và
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Tiếng Jeju** ( , tiếng Tế Châu và tiếng Jeju: ) là một ngôn ngữ Triều Tiên nói trên đảo Jeju, Hàn Quốc. Dù thường được cho là **phương ngôn Jeju** ( ) của tiếng
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
**Triệu Châu Tùng Thẩm** (zh. _zhàozhōu cóngshěn/ chao-chou ts'ung-shen_ 趙州從諗, ja. _jōshū jūshin_) 778-897 là một vị Thiền sư Trung Quốc, môn đệ thượng thủ của Nam Tuyền Phổ Nguyện. Thiền sư Nhật Bản Đạo
**Người đến từ Triều Châu** (chữ Hán: 我來自潮州, ) là một bộ phim truyền hình dài 45 tập sản xuất bởi hãng truyền hình Hồng Kông Asia Television vào năm 1997. Bộ phim được biết
Việc **Latinh hóa tiếng Trung Quốc ở Singapore** không được quy định bởi một chính sách duy nhất, cũng như các chính sách này cũng không được thực hiện một cách nhất quán, vì cộng
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
**Tiếng Hàn Quốc tiêu chuẩn** mà người Hàn gọi là **Pyojun-eo** () là ngôn ngữ tiêu chuẩn của tiếng Hàn Quốc (hay tiếng Triều Tiên) mà chính phủ Đại Hàn Dân Quốc quy định dựa
**Tiếng Mân Tuyền Chương** (bắt nguồn từ hai thành phố **Tuyền** Châu và **Chương** Châu thuộc vùng **Mân** Nam ở miền đông nam tỉnh Phúc Kiến), hay còn gọi là **"tiếng Đài Loan"** hay **"tiếng
**Tiếng Thượng Hải** (上海話; Thượng Hải thoại; _bính âm_: _shànghǎihuà_; tiếng Thượng Hải: _zanhererau_ /zɑ̃.'he.ɦɛ.ɦʊ ˨˦˨˩/), đôi khi được gọi là **phương ngữ Thượng Hải**, là một phương ngữ tiếng Ngô nói ở thành phố
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Tiếng Pháp** (, IPA: hoặc , IPA: ) là một ngôn ngữ Rôman (thuộc hệ Ấn-Âu). Giống như tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, România, Catalonia hay một số khác, nó xuất phát
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Triệu Vy** (, , sinh ngày 12 tháng 3 năm 1976) Trong thời gian đang học tại Học viện Điện ảnh Bắc Kinh, Triệu Vy đã trở thành một nhân vật nổi bật ở tầm
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
[[Tập tin:Francophone_Africa.svg|nhỏ|308x308px| |thế=]] nhỏ|280x280px|[[Graffiti trên đại lộ Habib-Bourguiba ở Tunis vào tháng 3/2012.]] **Tiếng Pháp tại châu Phi** là tập hợp tất cả các phương ngữ, giọng nói và từ mượn, cấu trúc và tạo
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bán đảo Triều Tiên thumb|nhỏ|phải|210x210px|Các đơn vị hành chính trên bán đảo Triều Tiên **Bán đảo Triều Tiên** (, cách gọi của phía Bắc Triều Tiên) hay **Bán đảo Hàn** (, cách gọi của phía
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Trường Châu**, trước được gọi là "hai đảo Trường Châu", là một hòn đảo ở Hồng Kông. Trường Châu đôi khi còn được gọi là "hòn đảo quả tạ" do nó có hình dạng giống
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Quý Châu** (; đọc ) là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Quý Châu là đơn vị hành chính đông thứ mười chín về số dân,
**Người Trung Quốc gốc Triều Tiên, Dân tộc Triều Tiên tại Trung Quốc** hay tên gọi không chính thức là **Người Hàn Quốc tại Trung Quốc, người Trung gốc Hàn, người Trung gốc Triều** là
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Nạn đói tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên**, **Nạn đói tại Bắc Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 조선기근) hay còn được gọi là **Hành quân gian khổ**, **Hành quân khổ nạn** (고난의
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của