✨Tiếng Limbu

Tiếng Limbu

Tiếng Limbu (Limbu: ᤕᤠᤰᤌᤢᤱ, yakthung pān) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, được nói bởi người Limbu ở miền đông Nepal và Ấn Độ (đặc biệt là ởDarjeeling, Kalimpong, Sikkim, Assam và Nagaland) cũng như các cộng đồng người nước ngoài ở Bhutan, Miến Điện, Thái Lan, Vương quốc Anh, Hồng Kông, Canada và Hoa Kỳ. Người Limbu tự gọi mình là Yakthung và ngôn ngữ của họ là Yakthungpan. Tiếng Yakthungpan có bốn phương ngữ chính: Phedape, Chhathare, Tambarkhole và Panthare.

Trong số bốn phương ngữ và/hoặc nhiều phương ngữ khác, phương ngữ Phedape được nói rộng rãi và được hiểu bởi hầu hết những người nói Yakthungpan. Tuy nhiên, có một số học giả nói phương ngữ Panthare nổi tiếng và có tiếng nói trong cộng đồng Limbu, nên Panthare đang dần trở thành tiếng Limbu "chuẩn".

Phân bố địa lý

Tiếng Limbu được nói ở phía đông của sông Arun ở các huyện sau của Nepal (Ethnologue).

  • Tỉnh số 1 Huyện Dhankuta Huyện Ilam Huyện Jhapa Huyện Morang Huyện Panchthar Huyện Sankhuwasabha Huyện Sunsari Huyện Taplejung ** Huyện Terhathum

Phương ngữ

Nhóm ngôn ngữ Limbu được chia thành bốn phương ngữ:

  • Phedappe
  • Pachthare
  • Chathare
  • Taplejunge hoặc Tamarkhole

Ethnologue liệt kê các phương ngữ sau của tiếng Limbu:

  • Cụm phương ngữ 1 Panthare Chaubise (Charkhole) ** Yanggrokke (Yanggruppe)
  • Cụm phương ngữ 2 Phedappe Tamorkhole (Taplejunge)
  • Cụm phương ngữ 3 ** Chhatthare (Chatthare, Chhathar)

Yanggrokke, Chaubise và Charkhole là những biến thể nhỏ của phương ngữ Panthare. Phương ngữ Phedappe và Tamorkhole giống với nhau. Phương ngữ Hayare ít được hiểu bởi các phương ngữ khác. Phương ngữ Limbu được nói ở Sikkim, Ấn Độ giống như phương ngữ Panthare. phải|nhỏ|275x275px| Chữ Limbu. Chữ màu xám đã lỗi thời.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Limbu** (Limbu: ᤕᤠᤰᤌᤢᤱ, _yakthung pān_) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, được nói bởi người Limbu ở miền đông Nepal và Ấn Độ (đặc biệt là ởDarjeeling, Kalimpong, Sikkim, Assam và Nagaland)
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
**Nhóm ngôn ngữ Kiranti (किराती भाषा)** là một nhóm chính của ngữ hệ Hán-Tạng được nói ở Nepal và Ấn Độ (phần lớn là các vùng Sikkim và Darjeeling) được nói bởi người Kirati, một
**Kangchenjunga** (tiếng Nepal: कञ्चनजङ्घा Kanchanjaŋghā), (tiếng Limbu: Sewalungma (सेवालुन्ग्मा)), hay **Can Thành Chương Gia** (干城章嘉) là ngọn núi cao thứ ba trên thế giới (sau đỉnh Everest và K2), với độ cao 8.586 mét (28.169
**Nepal** (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Dân chủ Liên bang Nepal** ( ), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
nhỏ|_Chhaang_ tại Nepal được ủ từ gạo **Chhaang** hoặc **chang** ( ཆང་, tiếng Newar: थो, tiếng Nepal: छ्याङ) là một loại thức uống có cồn có nguồn gốc từ Nepal và Tây Tạng. Loại đồ
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Quyền của người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới (LGBT) ở Nepal** là một trong những quyền tiến bộ nhất ở châu Á. Hiến pháp Nepal công nhận quyền LGBT
**Makalu** (Chính thức trong tiếng Nepal: मकालु, ở Trung Quốc đã chính thức Makaru; tiếng Trung Quốc: 马卡鲁 山, bính âm: Mǎkǎlǔ Shan; Makalungma trong Limbu) là ngọn núi cao thứ năm trên thế giới