✨Nhóm ngôn ngữ Nuristan

Nhóm ngôn ngữ Nuristan

Ngữ chi Nuristan, trước đây gọi là ngữ chi Kafir, là một trong ba nhóm trong ngữ tộc Ấn-Iran, cùng với hai ngữ chi Ấn-Arya và Iran đông người nói hơn nhiều. Ngữ chi này có khoảng 130.000 người nói, sống chủ yếu ở miền đông Afghanistan cùng vài thung lũng liền kề tại huyện Chitral, Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan. Vùng mà người Nuristan cư ngụ nằm về phía nam dãy Hindu Kush, được cấp rút nước nhờ sông Alingar về phía tây, sông Pech ở mạn giữa, sông Landai Sin và Kunar về phía đông. Trước khi được tách ra làm nhánh riêng, các học giả thường đưa nhóm này vào ngữ chi Ấn-Arya hay Iran.

Ngôn ngữ

  • Bắc: Kamkata-vari (Bashgal, gồm ba phương ngữ Kata-vari, Kamviri, Mumviri) 40.000 người nói Vasi-vari (Prasun) 8.000 người nói
  • Nam: Askun 40.000 người nói Waigal (Kalasha-ala) 12.000 người nói Tregam (Gambiri) 3.500 người nói Zemiaki 500 người nói

Nguồn tham khảo

Tư liệu

  • Decker, Kendall D. (1992) Languages of Chitral. Sociolinguistic Survey of Northern Pakistan, 5. Islamabad: National Institute of Pakistan Studies, Quaid-i-Azam University and Summer Institute of Linguistics.
  • Grjunberg, A. L. (1971): K dialektologii dardskich jazykov (glangali i zemiaki). Indijskaja i iranskaja filologija: Voprosy dialektologii. Moscow.
  • Morgenstierne, Georg (1926) Report on a Linguistic Mission to Afghanistan. Instituttet for Sammenlignende Kulturforskning, Serie C I-2. Oslo.
  • Jettmar, Karl (1985) Religions of the Hindu Kush
  • J. P. Mallory, In Search of the Indo-Europeans: Language, Archaeology and Myth, Thames and Hudson, 1989.
  • James P. Mallory & Douglas Q. Adams, "Indo-Iranian Languages", Encyclopedia of Indo-European Culture, Fitzroy Dearborn, 1997.
  • Strand, Richard F. "[http://www.iranicaonline.org/articles/nurestani-languages NURESTÂNI LANGUAGES]" in Encyclopædia Iranica

Thể loại:Ngôn ngữ tại Afghanistan Thể loại:Ngữ tộc Ấn-Iran Thể loại:Ngôn ngữ tại Pakistan

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ chi Nuristan**, trước đây gọi là ngữ chi **Kafir**, là một trong ba nhóm trong ngữ tộc Ấn-Iran, cùng với hai ngữ chi Ấn-Arya và Iran đông người nói hơn nhiều. Ngữ chi này
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn
**Nuristan**, cũng được gọi là **Nurestan** or **Nooristan**, (Nuristan/Pashto: نورستان) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại miền đông đất nước. Tỉnh được chia thành bảy huyện và có dân số khoảng
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Tiếng Kalash** (nội danh **Kalashamondr**) là một ngôn ngữ Dard thuộc ngữ chi Ấn-Arya, ngữ tộc Ấn-Iran, được người Kalash nói. Tiếng Kalash có hệ thống ngữ âm khác thường do nó phân biệt nguyên
**Ngữ tộc Ấn-Iran** hay **Ngữ tộc Arya** là nhánh lớn nhất về số người bản ngữ và số ngôn ngữ của ngữ hệ Ấn-Âu, đồng thời là nhánh cực đông. Các ngôn ngữ trong hệ
**Người Kalash** (tiếng Kalash: _Kaĺaśa_, Nuristan: _Kasivo_) là một dân tộc Ấn-Arya cư ngụ tại huyện Chitral của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa tại Pakistan. Họ nói tiếng Kalash, một ngôn ngữ Dard trong nhánh Ấn-Arya. Họ
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự