✨Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa

Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa

Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa (tiếng Anh: Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các chính sách hỗ trợ người Thượng của Việt Nam Cộng hòa.

Lịch sử

Tiền thân là Nha Công tác Xã hội miền Thượng được Tổng thống Ngô Đình Diệm thành lập ở khu vực Tây Nguyên theo Nghị định 302 - NV ngày 3 tháng 7 năm 1957. Về sau phạm vi hoạt động mở rộng ra các tỉnh Bình Long, Phước Tuy, Bình Tuy và Bà Rịa - Long Khánh theo Nghị định 1070 TTP/VP ngày 3 tháng 10 năm 1957. Theo hai Nghị định trên thì Nha này trực thuộc Phủ Tổng thống và trụ sở của Nha đặt tại Đà Lạt từ ngày ngày 3 tháng 10 năm 1957 đến ngày 25 tháng 2 năm 1958 thì chuyển về Huế. Mục đích của nó nhằm xoa dịu sự bất bình và phong trào đấu tranh của đồng bào các sắc tộc người Thượng theo phương châm "Vì Thượng, bởi Thượng" thế nhưng hoạt động lại không hiệu quả, dẫn đến mầm mống chống đối chính quyền ngày càng gia tăng cho đến ngày chấm dứt nền Đệ Nhất Cộng hòa. Sau đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963, Chính phủ Nguyễn Ngọc Thơ lại đặt Nha Công tác Xã hội miền Thượng trực thuộc Phủ Thủ tướng. Nhưng hai ngày sau đó, Hội đồng Nội các họp quyết định đặt cơ quan này dưới sự quản lý của Tổng nha Xã hội, Bộ Phủ Thủ tướng bèn ban hành công văn số 17-BPTT/VP ngày 13 tháng 11 năm 1963 ủy cho Tổng nha Xã hội soạn thảo nghị định tổ chức và điều hành Nha Công tác Xã hội miền Thượng.

Sau cuộc chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964, Tổng nha Xã hội nâng lên thành Bộ Xã hội thì Nha Công tác Xã hội miền Thượng trực thuộc Bộ này, được Thủ tướng xác nhận bằng công văn số 469-BPTT/VP ngày 22 tháng 2 năm 1964. Ngày 30 tháng 4 năm 1975, Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng, chính quyền các cấp Việt Nam Cộng hòa bị giải thể. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã chính thức bãi bỏ Bộ Phát triển Sắc tộc, riêng cựu Tổng trưởng Phát triển Sắc tộc và các lãnh đạo người Thượng khác ở miền Nam Việt Nam thì bị chế độ mới bắt giữ sau khi trở về quê hương và phải chịu cảnh giam cầm trong những điều kiện khắc nghiệt.

Danh sách Tổng trưởng

Tổng trưởng Bộ Phát triển Sắc tộc (1967–1975)

Bộ Phát triển Sắc tộc đã trải qua hai nhiệm kỳ Tổng trưởng kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể, đó là Paul Nưr người Ba Na và Nay Luett người Gia Rai, cả hai đều bị chế độ mới bắt giữ sau biến cố 30 tháng 4 năm 1975 và bị tống giam vào các trại cải tạo.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 197-SL/PTST ngày 22 tháng 12 năm 1969 đã quy định trách nhiệm, quyền hạn của chức Chưởng của Tổng trưởng Phát triển Sắc tộc bao gồm những điều thể hiện trong các lĩnh vực sau: *Về mặt chính trị và hành chính:

Tổng trưởng Phát triển Sắc tộc chịu trách nhiệm thi hành các chính sách của Chính phủ đối với các sắc tộc.

Thiết lập kế hoạch thích nghi với hoàn cảnh địa phương của từng sắc dân nhằm cải tiến dân sinh, nâng cao tâm trí cho các sắc tộc.

Thực hiện các chương trình dành riêng cho các sắc tộc với sự góp ý và góp phương tiện của các Bộ, cơ quan chuyên môn.

Tham gia ý kiến trong việc soạn thảo các kế hoạch chương trình của các Bộ liên quan đến các sắc tộc.

Đề nghị hoặc tham gia ý kiến vào việc lựa chọn và bổ nhiệm các nhân sĩ, viên chức gốc sắc tộc vào chức vụ chỉ huy hành chính địa phương theo các thể lệ hiện hành.

*Về các mặt kinh tế, xã hội:

Phối hợp với các Bộ liên hệ để thực hiện các kế hoạch khuếch trương kinh tế, mở mang công nghệ, tổ chức chăn nuôi gia súc, nông súc tại các vùng có các sắc tộc cư ngụ.

Thiết lập và thực hiện chương trình xã hội và cứu trợ đồng bào các sắc tộc.

Phối hợp với các Bộ chuyên môn liên quan đến vấn đề: cứu trợ đồng bào các sắc tộc lánh nạn cứu tế bần nhân và trợ giúp các cơ sở xã hội của các sắc tộc.

*Về an ninh:

Tham gia ý kiến vào việc thiết lập kế hoạch duy trì trật tự, củng cố an ninh tại các miền có sắc tộc cư ngụ.

Tham gia ý kiến vào việc tổ chức đồn trú và sử dụng các đơn vị địa phương quân sắc tộc.

Tổ chức quản trị và điều động cán bộ sơn thôn hoạt động tại các buôn, ấp.

*Về mặt văn hóa:

Thể hiện sự tôn trọng phong tục, tập quán và quyền sở hữu đất đai của các sắc tộc trong phạm vi luật pháp quốc gia.

Sưu tầm tài liệu lịch sử về nền văn minh các sắc tộc.

Góp ý kiến và phụ giúp Viện Khảo cổ trong việc thiết lập Bảo tàng Nhân chủng nghiên cứu về nền văn minh của các sắc tộc Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức

Giai đoạn 1967–1969

thumb|Sơ đồ tổ chức của Bộ Phát triển Sắc tộc. Theo Sắc lệnh số 36-SL/PTST 1967 của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa quy định cơ cấu tổ chức cơ quan trung ương và cơ quan địa phương của Bộ Phát triển Sắc tộc như sau.

Cơ quan trung ương

Tổng trưởng Phát triển Sắc tộc (3 phụ tá đặc trách Sắc tộc Miền Nam, Dân Chàm, Các sắc tộc Miền Bắc di cư và 4 chuyên viên) Nha Đổng lý Văn phòng (1 văn phòng điều khiển, 1 chánh văn phòng, 3 công cán ủy viên, 2 tham chánh và 1 bí thư giúp việc) Văn phòng Chính danh **Phòng An ninh giai tế Phòng Bí thư Phòng Công văn Sở Chương trình Sở Tuyên huấn Trung tâm Nghiên cứu Sắc tộc *Nha Tổng thư ký (1 tổng thư ký và 1 phó tổng thư ký) Nha Dân sinh Nha Xây dựng nông thôn Sở Hành chính Sở Tài chính *Sở Tiếp vận Đoàn Thanh tra

Cơ quan địa phương

*Nha Phát triển Sắc tộc Nha Phát triển Sắc tộc chiến thuật vùng 1 Nha Phát triển Sắc tộc chiến thuật vùng 2 *Nha Phát triển Sắc tộc chiến thuật vùng 3 Ty Phát triển Sắc tộc (đặt tại tỉnh và thị xã) Chi Phát triển Sắc tộc (đặt tại quận) Cơ quan ngoại thuộc Trung tâm Huấn luyện Cán bộ Thượng Pleiku Ký túc xá học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số

Giai đoạn 1969–1973

Theo Sắc lệnh số 197-SL/PTST 1969 của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa quy định cơ cấu tổ chức cơ quan trung ương và cơ quan địa phương của Bộ Phát triển Sắc tộc như sau.

Cơ quan trung ương

Nha Đổng lý Văn phòng (1 đổng lý văn phòng điều khiển) Văn phòng Chính danh (1 chánh văn phòng, 4 công cán ủy viên, 2 tham chánh, 1 bí thư và 4 chuyên viên) Phòng An ninh, giao tế Phòng Công văn Sở Công trình *Nha Tổng thư ký (1 tổng thư ký điều khiển) Sở Hành chính pháp chế Sở Tài chính *Sở Tiếp vận Nha Tổng Giám đốc công tác (1 tổng giám đốc điều khiển và 1 phụ tá) Nha Dân sinh Nha Xây dựng nông thôn Sở Tuyên huấn Trung tâm Khảo cứu các Sắc tộc **Phòng Văn thư

Cơ quan địa phương

Văn phòng đại diện Bộ Phát triển Sắc tộc (đặt tại cao nguyên) Ty Phát triển Sắc tộc (1 trưởng ty và 1 phó trưởng ty, đặt tại tỉnh và thị xã có nhiều đồng bào sắc tộc) Ty Phát triển Sắc tộc liên tỉnh (đặt tại tỉnh và thị xã có ít đồng bào sắc tộc) Chi Phát triển Sắc tộc (1 trưởng chi điều khiển, đặt tại quận có nhiều đồng bào sắc tộc) *Cơ quan trực thuộc Trung tâm Huấn luyện Pleiku Ký túc xá học sinh sắc tộc

Giai đoạn 1973–1975

Theo Sắc lệnh 022-SL/PTST 1973 của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa quy định cơ cấu tổ chức cơ quan trung ương và cơ quan địa phương của Bộ Phát triển Sắc tộc như sau.

Cơ quan trung ương

Nha Đổng lý Văn phòng (1 đổng lý văn phòng điều khiển) Văn phòng Chính danh (1 chánh văn phòng, 4 công cán ủy viên, 2 tham chánh và 1 bí thư) Phòng Nghi lễ và giao tế Phòng An ninh hành chính Phòng Công văn Sở Kế hoạch Sở Tự túc phát triển xã Sở Tuyên vận Nha Tổng thư ký (1 tổng thư ký điều khiển) Sở Hành chính pháp chế Sở Tài chính Sở Huấn luyện và tư nghiệp *Sở Tiếp vận Nha Tổng Giám đốc công tác (1 tổng giám đốc điều khiển và 1 phó giám đốc giúp việc) Nha Phát triển sơn thôn Nha Công tác văn hóa xã hội Sở Công tác Kiến điền và định hồi cư Phòng Văn thư *Thanh Tra đoàn và Ban Chuyên viên

Cơ quan địa phương

Văn phòng đại diện Bộ Phát triển Sắc tộc (đặt tại cao nguyên) Ty Phát triển Sắc tộc (1 trưởng ty và 1 phó ty, đặt tại tỉnh và thị xã có đông đồng bào sắc tộc) Phòng Phát triển Sắc tộc (đặt tại tỉnh và thị xã có ít đồng bào sắc tộc) Chi Phát triển Sắc tộc (đặt tại quận có nhiều đồng bào sắc tộc) *Cơ quan trực thuộc Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Pleiku Trung tâm Khảo cứu các Sắc tộc **Ký túc xá học sinh sắc tộc

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Nay Luett** (3 tháng 5 năm 1935 – 1983), là quan chức, chính khách và nhà lãnh đạo người Thượng dân tộc Gia Rai, từng giữ chức Tổng trưởng Bộ Phát triển Sắc tộc Việt
**Paul Nưr** (7 tháng 7 năm 1925 – ?), là giáo viên, công chức, lãnh đạo người Thượng dân tộc Ba Na, từng giữ chức Tổng trưởng Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Anh hùng dân tộc Việt Nam** là thuật ngữ chỉ những người có công kiệt xuất trong cuộc đấu tranh cho sự trường tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam, được nhân dân
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
**Quân đội Quốc gia Việt Nam** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Vietnamienne_, **ANV**) là lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam, là một phần của Quân đội Liên hiệp Pháp, được sự bảo trợ
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Phân biệt dân tộc ở Việt Nam** là thái độ phân biệt của người Kinh chiếm đa số đối với các dân tộc thiểu số như người Thượng, người Chăm, người Khmer Krom và người
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Hội Chữ thập đỏ Việt Nam** là tổ chức xã hội quần chúng, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Phong trào Chữ thập đỏ – Trăng lưỡi liềm đỏ
**Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam** là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Tin Lành** (chữ Anh: _Protestantism in Vietnam_), là một tôn giáo thuộc Cơ Đốc giáo được truyền vào Việt Nam từ đầu thế kỉ XX và hiện là một cộng đồng tôn giáo thiểu số,
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2012-2015 do Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra. [[Vịnh Hạ Long]] nhỏ|Du khách thăm [[Đền Ngọc Sơn và cầu Thê
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
Hiệp hội bóng chuyền nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay gọi là Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam) được thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1961 theo Quyết định số 138-NV ngày
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
**Tình hình Miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một phần của Chiến tranh Việt Nam, (Xem Hiệp định Genève). Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này