Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa hoặc Hội đồng Sắc tộc, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số người Thượng tồn tại từ năm 1970 đến năm 1975.
Lịch sử hình thành
Cùng với việc thành lập Bộ Phát triển Sắc tộc, Hiến pháp năm 1967 đã thiết lập một định chế đặc biệt cho đồng bào các dân tộc thiểu số là Hội đồng các Sắc tộc. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và sự điều hành đã được Tổng thống duyệt y trong Luật số 014/69 ngày 14 tháng 10 năm 1969; Sắc lệnh 610-TT/SL ngày 28 tháng 10 năm 1969 ấn định thể thức đề cử hội viên Hội đồng các Sắc tộc và tổ chức cơ quan hành chính và chuyên môn sâu của Hội đồng này; Sắc lệnh 694-TT/SL ngày 19 tháng 12 năm 1969 bổ túc thành phần Hội đồng Giám định Trung ương quy định tại Điều 5 Sắc lệnh 610-TT/SL ngày 28 tháng 10 năm 1969 ấn định các thể thức thi hành Luật số 014/69 về tổ chức và điều hành Hội đồng các Sắc tộc; Sắc lệnh 1023-TT/SL ngày 21 tháng 12 năm 1970 duyệt nội quy của Hội đồng các Sắc tộc.
Hội đồng các Sắc tộc chính thức bắt đầu hoạt động kể từ khóa họp đầu tiên khai mạc ngày 19 tháng 12 năm 1970 tại Phòng Hội Quốc tế Khách sạn Hoàn Mỹ, Sài Gòn dưới quyền chủ tọa của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu với sự hiện diện đông đảo của các nhân vật cao cấp trong và ngoài nước. Sự thành lập và hoạt động của Hội đồng các Sắc tộc là một cột mốc quan trọng trong chính sách đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng tha thiết của đồng bào các dân tộc thiểu số. Từ sau biến cố 30 tháng 4 năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã chính thức bãi bỏ định chế này.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Trong chương thứ nhất của Luật số 014/69 ghi rõ:
Hội đồng các Sắc tộc đại diện các sắc tộc thiểu số sống trên lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa có nhiệm vụ: Cố vấn cho Chính phủ về các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số; trình bày sáng kiến, dự thảo những dự án, kế hoạch liên quan đến đồng bào thiểu số.
Hội đồng các Sắc tộc phải được chính phủ tham khảo ý kiến về các vấn đề liên quan đến đồng bào thiểu số.
*Hội đồng các Sắc tộc với sự chấp thuận của Quốc hội, có thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc hội về các vấn đề liên hệ. Quốc hội có thể tham khảo ý kiến Hội đồng các Sắc tộc về các dự luật liên quan đến đồng bào thiểu số trước khi đưa ra thảo luận.
Cơ cấu tổ chức
Hội đồng các Sắc tộc gồm một văn phòng thường trực phụ trách điều hành hoạt động thường xuyên của Hội đồng và chín ủy ban chuyên môn hợp lại thành Hội đồng các Chủ tịch Ủy ban Chuyên môn, chuyên nghiên cứu các vấn đề liên hệ đến sắc tộc, được trợ giúp bởi một Nha tổng quản trị về phương diện hành chính và một ban chuyên viên về phương diện nghiên cứu.
Văn phòng Thường trực
Ngoài chức vụ Chủ tịch do Phó Tổng thống đảm nhiệm đã được Hiến pháp quy định, văn phòng thường trực do một Phó Chủ tịch, một Tổng thư ký và hai Phó Tổng thư ký Đại Hội đồng bầu hằng năm.
Chủ tịch đại diện Hội đồng trong các buổi lễ chính thức, ký và thi hành các quyết định của Hội đồng, liên lạc trực tiếp với hành pháp, lập pháp và tư pháp, là phát ngôn viên chính thức của Hội đồng về các vấn đề đã được hội đồng quyết định, triệu tập, chủ tọa, khai mạc, bế mạc các phiên họp Hội đồng, chủ tọa các phiên họp hàng tháng của Văn phòng Thường trực và các phiên họp định kỳ giữa Văn phòng Thường trực và Hội đồng các Chủ tịch Ủy ban Chuyên môn trừ trường hợp ủy quyền cho Phó Chủ tịch và trông coi sự thi hành nội quy hội đồng.
Tổng thư ký phụ tá Chủ tịch trong việc điều hành các hoạt động của Hội đồng, phối hợp hoạt động của các Ủy ban Chuyên môn và là thuyết trình viên các vấn đề không thuộc ủy ban nào, soạn thảo nghị trình các phiên họp, và các văn bản liên quan.
Ủy ban Chuyên môn
Theo nội quy Hội đồng ấn định, số ủy ban chuyên môn của Hội đồng các Sắc tộc có thể gia giảm theo nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay Hội đồng các Sắc tộc gồm chín ủy ban chuyên môn: Ủy ban Quy chế các Sắc tộc thiểu số, Ủy ban Nội vụ, Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Văn hóa Giáo dục, Ủy ban Phát triển Dân sinh, Ủy ban An ninh Quân vụ, Ủy ban y tế Xã hội, Ủy ban Thông tin Thanh niên và Ủy ban Điền địa. Mỗi ủy ban có một chủ tịch điều hành với một số ủy viên.
Thành phần hội viên
Theo Hiến pháp năm 1967, Hội đồng các Sắc tộc do Phó Tổng thống làm Chủ tịch, gồm 1/3 hội viên do Tổng thống chỉ định và 2/3 hội viên do các sắc tộc đề cử qua một cuộc đề cử với nhiệm kỳ bốn năm. chiếu Hiến pháp, sau khi Quốc hội thảo luận và biểu quyết, tổng thống ban hành luật 014/69 quy định Hội đồng các Sắc tộc gồm 48 hội viên thực thụ và 12 hội viên dự khuyết, trong đó có 16 hội viên thực thụ và 4 hội viên dự khuyết do Tổng thống chỉ định, 42 hội viên thực thụ và 8 hội viên dự khuyết do đồng bào các sắc tộc đề cử và được Tổng thống bổ nhiệm bằng sắc lệnh.
Hội viên các thành phần được đề cử là nam, nữ công dân sắc tộc Thượng Miền Nam, Thượng Miền Bắc di cư, chàm có đầy đủ tư cách công dân. Thành phần đề cử được phân chia cho Thượng miền Nam 25 hội viên thực thụ, 6 hội viên dự khuyết, Thượng Miền Bắc di cư 4 hội viên thực thụ, 1 hội viên dự khuyết và chàm 2 hội viên thực thụ, 1 hội viên dự khuyết. Trong sinh hoạt hội đồng, các hội viên hoàn toàn bình đẳng và bình quyền đề xuất các sáng kiến, các dự án để ghi vào nghị trình của hội đồng, có quyền ứng cử và bầu cử các chức vụ trong văn phòng thường trực và Hội đồng các Chủ tịch Ủy ban Chuyên môn. Các hội viên có trách nhiệm như phải tham gia ít nhất một ủy ban chuyên môn và nhiều nhất là ba ủy ban nếu được Đại hội bầu, chỉ được đảm nhận một chức vụ trong Văn phòng Thường trực hay chỉ đảm nhận một chức vụ Chủ tịch Ủy ban mà thôi.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam** là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
**Người Khmer tại Việt Nam** là bộ phận dân tộc Khmer ở Việt Nam, người Khmer là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Người Khmer được công nhận
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Hội Văn nghệ Dân gian Việt Nam**, tên đầy đủ là **Hội những người sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến và truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam**, là tổ chức chính
**Bảo tàng Đắk Lắk** toạ lạc tại 04 Nguyễn Du nay là 02 Y Ngông, được bao bọc bởi 3 đường Lê Duẩn, Y Ngông (trước đây là đường Nguyễn Du) và đường Lê Hồng
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Phân biệt dân tộc ở Việt Nam** là thái độ phân biệt của người Kinh chiếm đa số đối với các dân tộc thiểu số như người Thượng, người Chăm, người Khmer Krom và người
**Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam** là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt
Sau khi Võ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nước vào ngày 20 tháng 3 và Vương Đình Huệ từ chức Chủ tịch Quốc hội vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, Việt Nam tiếp
phải|[[Ngô Đình Diệm tự phong làm tổng thống Việt Nam Cộng hòa mới thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý đầy rẫy gian lận.]] **Cuộc trưng cầu dân ý Quốc gia Việt Nam năm
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Án lệ Việt Nam** là những lập luận hoặc phán quyết trong bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam về một vụ việc cụ thể được
**Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015** là cuộc thi tìm kiếm Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam lần thứ hai được tổ chức vào ngày 3 tháng 10 năm 2015 tại Trung tâm Hội