Đặc biệt Pháp viện là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội phản quốc hoặc các trọng tội khác. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự trong sạch và minh bạch của các chức vụ cao cấp trong chính phủ, đảm bảo rằng không ai đứng trên pháp luật, kể cả những người giữ vị trí quyền lực nhất. Trụ sở tạm thời của cơ quan này đặt tại Dinh Gia Long, Sài Gòn.
Lịch sử
Tiền thân là Đặc biệt Pháp viện được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Theo Hiến pháp năm 1956 thì đây là một tòa án đặc biệt có thẩm quyền xét xử Tổng thống, Phó Tổng thống, Chánh án Tòa Phá án và Chủ tịch Viện Bảo hiến trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội. Thành phần của cơ quan này gồm có Chánh án Tòa Phá án đảm nhận làm Chánh án và 15 Dân biểu do Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ đóng vai trò là Hội thẩm. Khi Chánh án Tòa Phá án là bị can thì Chủ tịch Viện Bảo hiến sẽ ngồi ghế Chánh án. Ngoài ra, còn có Ban Điều tra của Đặc biệt Pháp viện gồm năm Dân biểu do Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ. Nhiệm vụ của đương sự đình chỉ từ khi Quốc hội biểu quyết truy tố đến khi Đặc biệt Pháp viện phán quyết. Đặc biệt Pháp viện họp để nghe Ban điều tra và đương sự trình bày và phán quyết theo đa số 3/4 tổng số nhân viên. Nếu đương sự phạm tội thì Đặc biệt Pháp viện sẽ tuyên bố truất quyền và phán quyền này có hiệu lực ngay.
Đặc biệt Pháp viện thời Đệ Nhất Cộng hòa bị giải thể sau đảo chính vào cuối năm 1963. Dưới thời Đệ Nhị Cộng hòa, dựa theo Hiến pháp năm 1967 mà lập ra một định chế tương tự gọi là Đặc biệt Pháp viện vào ngày 24 tháng 9 năm 1969. Ngày 29 tháng 10, cơ quan này chính thức làm lễ tuyên thệ tại hội trường Diên Hồng ở Sài Gòn. Mọi sự bắt đầu từ năm 1969 khi chính phủ Việt Nam Cộng hòa cho thành lập một loạt các cơ quan có chức năng giám sát hành pháp nhằm cải thiện tính chất dân chủ của chế độ như: Đặc biệt Pháp viện, Hội đồng Văn hóa Giáo dục, Hội đồng Kinh tế Xã hội, Hội đồng các Sắc tộc, Hội đồng An ninh Quốc gia, Hội đồng Thẩm phán và Hội đồng Quân lực. Tuy vậy, hầu hết những cơ quan này đều khó phát huy hiệu quả là do tình trạng chiến tranh kéo dài và chính phủ ưu tiên tập trung nguồn lực vào vấn đề quốc phòng và an ninh quốc gia. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã bãi bỏ những định chế này và thay thế bằng những cơ quan có chức năng tương tự theo kiểu cộng sản.
Chức năng
Theo Luật số 0012/69, Đặc biệt Pháp viện có thẩm quyền truất quyền Tổng thống, Phó Tổng thống, Thủ tướng, các Tổng trưởng, Bộ trưởng, các Thẩm phán Tối cao Pháp viện và các Giám sát viên trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác. Cơ quan này thể hiện quyết tâm của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong chính sách thượng tôn luật pháp và là một bảo đảm cụ thể chứng minh rằng ngay cả nguyên thủ cũng đặt mình vào khuôn khổ luật pháp quốc gia.
Đặc biệt Pháp viện thực hiện việc xử án khi đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do phải được quá bán tổng số Dân biểu và Nghị sĩ ký tên. Quyết nghị khởi tố phải được đa số 2/3 tổng số Dân biểu và Nghị sĩ biểu quyết chấp thuận. Riêng với Tổng thống và Phó Tổng thống, đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do phải được 2/3 tổng số Dân biểu và Nghị sĩ ký tên. Quyết nghị khởi tố phải được đa số 3/4 tổng số Dân biểu và Nghị sĩ biểu quyết chấp thuận. Đương sự phải đình chỉ nhiệm vụ từ khi Quốc hội biểu quyết truy tố đến khi Đặc biệt Pháp viện phán quyết. Đương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục truy tố. Sau khi bị truất quyền đương sự có thể bị truy tố trước các Tòa án có thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Chánh thẩm Đặc biệt Pháp viện là nhiệm kỳ của Chủ tịch Tối cao Pháp viện. Nhiệm kỳ của Hội thẩm Đặc biệt Pháp viện là 1 năm kể từ ngày nhậm chức. Khi nhậm chức, chánh thẩm và hội thẩm Đặc biệt Pháp viện đều phải tuyên thệ trước lưỡng viện Quốc hội, với sự hiện diện của Tổng thống. Trong trường hợp vì một lý do gì không thể tuyên thệ theo thể thức ấn định theo điều 13, chánh thẩm và hội thẩm Đặc biệt Pháp viện phải tuyên thệ viết. Các bản tuyên thệ viết phải gửi cho lưỡng viện Quốc hội và thông báo cho Tổng thống.
Cơ cấu tổ chức
Đặc biệt Pháp viện do Chủ tịch Tối cao Pháp viện giữ chức Chánh thẩm và gồm 5 dân biểu và 5 nghị sĩ. Khi Chủ tịch Tối cao Pháp viện là bị can thì Chủ tịch Thượng nghị viện giữ chức Chánh thẩm. Các phiên họp của Đặc biệt Pháp viện phải được tổ chức tại trụ sở, ngoại trừ trường hợp quá bán tổng số nhân viên Đặc biệt Pháp viện quyết định họp nơi khác. Phòng xử án của Đặc biệt Pháp viện là phòng xử án của Tối cao Pháp viện.
Bên cạnh đó, cơ quan này còn có Đại Hội đồng họp kín về sinh hoạt nội bộ và xét xử công khai. Tuy nhiên, Đặc biệt Pháp viện có thể xử kín nếu được quá bán tổng số nhân viên chấp thuận. Mỗi tháng Đại Hội đồng Đặc biệt Pháp viện họp một lần theo thư mời của Chánh thẩm Đặc biệt Pháp viện, có đính kèm theo chương trình nghị sự. Ngoài các phiên họp thường lệ, Chánh thẩm Đặc biệt Pháp viện có thể triệu tập phiên họp bất thường hoặc khi có sự yêu cầu của 1/3 tổng số hội thẩm. Phiên họp bất thường được triệu tập bằng mọi phương cách khẩn cấp. Đổng lý Văn phòng Đặc biệt Pháp viện là thư ký của các phiên họp và phiên xử.
Chủ tịch Tối cao Pháp viện cũng là Chánh thẩm Đặc biệt Pháp viện. Các Hội thẩm Đặc biệt Pháp viện do mỗi viện Quốc hội bầu ra, mỗi viện cử 5 hội thẩm thực thụ và 2 hội thẩm dự khuyết. Hội thẩm dự khuyết được mời tham dự các phiên họp Đặc biệt Pháp viện nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp một hội thẩm từ chức hay bị ngăn cản không thể thi hành nhiệm vụ được, Đại Hội đồng Đặc biệt Pháp viện sẽ họp bất thường để cử ngay hội thẩm dự khuyết thuộc viện liên hệ đã được đắc cử với số phiếu cao hơn lên thay thế. Nếu vẫn còn khiếm khuyết chánh thẩm Đặc biệt Pháp viện báo ngay cho Quốc hội biết để bầu hội thẩm của viện liên hệ trong vòng 30 ngày.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Giám sát viện** là cơ quan hiến định của Việt Nam Cộng hòa có chức năng thanh tra, kiểm soát, điều tra các nhân viên công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm.
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Sở Liên lạc**, về sau đổi thành **Sở Khai thác địa hình**, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
Tổ chức **Quân đội Việt Nam Cộng hòa** (từ năm 1964 cải danh thành **Quân lực Việt Nam Cộng hòa**) là cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang của chính thể Việt Nam Cộng
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa**; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn.
**Bộ Công dân vụ Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ phụ trách công tác giáo dục công dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, tổ chức quần chúng và tuyên
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces_, SNCOVNMF), hay **Quân trường Đồng Đế** (tiếng Anh: _Dong De Military School_,
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Hội đồng An ninh Quốc gia** là cơ quan có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng và đề ra các biện pháp thích ứng nhằm duy trì
**Tổng Thanh tra Quân lực** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Có nhiệm vụ thay mặt Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, thường xuyên, đột xuất và
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1956** là bản hiến pháp được hình thành trong thời Đệ Nhất Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam vào năm 1956. ## Bối cảnh lịch sử Sau cuộc
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Hội đồng Quân Dân** (có tài liệu gọi là **Hội đồng Dân Quân**) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Thanh niên Cộng hòa** là một tổ chức chính trị, bán vũ trang được chính quyền Đệ nhất Cộng hòa thành lập vào ngày 26 tháng 10 năm 1956 với mục đích đối trọng với
**Trường Cao đẳng Quốc phòng** là một cơ sở được mở ra để bổ sung kiến thức, chiến lược và chiến thuật, tìm hiểu về những phương diện tân tiến trên thế giới dành cho
**An ninh Quân đội** (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là **Nha An ninh
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi