✨Nguyễn Văn Mạnh (Trung tướng Việt Nam Cộng hòa)

Nguyễn Văn Mạnh (Trung tướng Việt Nam Cộng hòa)

Nguyễn Văn Mạnh (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở miền Trung Việt Nam, tốt nghiệp ông được phục vụ trong đơn vị Bộ binh. Ông đã từng chỉ huy đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn và cũng đảm trách Tư lệnh Quân đoàn và Quân khu. Tuy nhiên, trong thời gian phục vụ Quân đội, phần nhiều thời gian ông được giao phó những chức vụ về lãnh vực Tham mưu. Trọng trách sau cùng của ông là Tổng Tham mưu Phó Bộ Tổng Tham mưu.

Tiểu sử và binh nghiệp

Ông sinh vào tháng 3 năm 1921 trong một gia đình Nho giáo tại Thừa Thiên, miền Trung Việt Nam. Thời niên thiếu ông học Tiểu và Trung học ở Huế. Năm 1941 ông tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó ông thi vào học ở trường Cán sự Canh Nông (Huế). Sau khi tốt nghiệp ông được bổ dụng làm Công chức tùng sự tại Ty Canh Nông Huế cho đến ngày gia nhập Quân đội.

Quân đội Liên hiệp Pháp

Trung tuần tháng 9 năm 1948, thi hành lệnh động viên của Quốc trưởng Bảo Đại, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 41/200.248. Theo học khóa 1 Bảo Đại (sau đổi tên thành khóa Phan Bội Châu) tại trường Võ Bị Quốc gia Huế, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1948. Ngày 1 tháng 6 năm 1949 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được chọn về đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Trung đội trưởng. Năm 1951 ông được làm Đại đội trưởng. Thời gian này, ông chỉ huy đơn vị tham gia nhiều cuộc hành quân trên khắp các mặt trận ở Miền Bắc.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Giữa năm 1952, Quân đội Quốc gia Việt Nam thành lập Bộ Tổng Tham mưu, ông chính thức chuyển biên chế sang phục vụ Quân đội Quốc gia. Đầu năm 1953, ông được thăng cấp Trung úy và được cử theo học khóa 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt Động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên. Sau khi mãn khóa học, ông được cử làm Chánh Văn phòng cho Đại tá Trương Văn Xương Tư lệnh Đệ nhị Quân khu Trung Việt. Giữa năm 1954, ông được thăng cấp Đại úy chuyển nhiệm vụ Trưởng phòng 3 Đệ Nhị Quân khu Trung Việt vẫn do Đại tá Xương làm Tư lệnh.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Tháng 3 năm 1955, ông được thăng cấp Thiếu tá chuyển về Bộ Tổng Tham mưu giữ chức vụ Trưởng phòng 3. cuối tháng tháng 10 cùng năm, Thủ tướng Diệm đổi tên Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được sáp nhập sang phục vụ cơ cấu quân đội mới và vẫn giữ nguyên chức vụ cũ. Tháng 10 năm 1958, ông được thăng cấp Trung tá chuyển ra Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn II thay thế Trung tá Trang Văn Chính. Tháng 5 năm 1959, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn II lại cho Đại tá Nguyễn Hữu Có. Sau đó ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu làm Phó phòng Quân huấn.

Tháng 8 năm 1960, ông được cử đi du học lớp Tham mưu cao cấp (khóa 1960 - 1961) thụ huấn 42 tuần tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Ngày Quốc khánh Đệ Nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1961, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Tháng 1 năm 1962, ông được cử làm Chánh chủ khảo kỳ thi mãn khóa 2 Nhân vị Sĩ quan Hiện dịch Đặc biệt tại Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang.

Tháng 2 năm 1964, sau Cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 năm 1964 của tướng Nguyễn Khánh, ông được điều đi giữ chức vụ Tham mưu trưởng Quân đoàn III & Vùng 3 Chiến Thuật. Đầu Tháng 10 cùng năm, bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng lại cho Trung tá Đồng Văn Khuyên

Tháng 5 năm 1965, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh đầu tiên Sư đoàn 10 Bộ binh tân lập tại Xuân Lộc, Long Khánh. Ba tháng sau, ngày 20 tháng 8, ông chuyển ra Cao nguyên Trung phần giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh, (hoán chuyển nhiệm vụ với Chuẩn tướng Lữ Lan về làm Tư lệnh Sư đoàn 10). Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.

Tháng 11 năm 1966, ông được chỉ định chức vụ Quyền Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật thay thế Trung tướng Đặng Văn Quang. Ngày 4 tháng 2 năm 1967, ông được thăng cấp Thiếu tướng và chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật.

Tháng 2 năm 1968, ông được lệnh bàn giao Quân đoàn IV lại cho Thiếu tướng Nguyễn Đức Thắng. Sau đó, ông được cử giữ chức vụ Tổng thanh tra Quân lực tại Bộ Tổng tham mưu. Tháng 7 năm 1969, ông chuyển nhiệm vụ giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu thay thế Thiếu tướng Trần Thanh Phong.

Tháng 7 năm 1970, ông được thăng cấp Trung tướng tại nhiệm. Ngày 10 tháng 7 năm 1972, ông được kiêm chức vụ Chủ tịch Ủy ban Điều hành Quốc tế Quân viện thay thế Trung tướng Trần Ngọc Tám. Đầu tháng 3 năm 1974, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Tham mưu trưởng lại cho Trung tướng Đồng Văn Khuyên kiêm nhiệm. Sau đó, ông được chỉ định giữ chức vụTổng Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu đặc trách An Ninh Phát triển và kiêm Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân thay thế Trung tướng Nguyễn Văn Là được xét cho giải ngũ.

1975

Ngày 30 tháng 4 ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó được sang Hoa Kỳ định cư tại tiểu bang Louisiana rồi chuyển qua thành phố San José, California, Hoa Kỳ.

Ngày 26 tháng 8 năm 1994, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 73 tuổi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia Việt Nam** với danh xưng chính thức **Chánh-phủ Lâm-thời Việt-Nam Cộng-hòa** hoặc **Chánh-phủ Quân-phiệt Việt-Nam Cộng-hòa** là một cơ quan do Hội đồng Quân lực thiết lập ngày 12
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Đài Truyền hình Việt Nam (THVN)** hay còn gọi là **Đài Truyền hình Sài Gòn** là đài vô tuyến truyền hình thuộc Nha Vô tuyến Truyền hình Việt Nam của Việt Nam Cộng hòa. Đài
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
Tổ chức **Quân đội Việt Nam Cộng hòa** (từ năm 1964 cải danh thành **Quân lực Việt Nam Cộng hòa**) là cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang của chính thể Việt Nam Cộng
**Sư đoàn 25 Bộ binh** (1962-1975), là một trong 3 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Được thành lập vào giai
**Binh chủng Truyền tin** là một ngành "Viễn thông Quân sự" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Trực thuộc Tổng cục Tiếp vận và dưới quyền chỉ huy tổng quát của Bộ Tổng tham
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Nguyễn Văn Tâm** (阮文杺, 1893 – 1990) là Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam dưới quyền Quốc trưởng Bảo Đại từ tháng 6 năm 1952 đến tháng 12 năm 1953. Ông là người
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Đoàn Cố vấn Việt Nam Đại học Tiểu bang Michigan** (, thường gọi là **Đoàn Đại học Tiểu bang Michigan** và viết tắt là **MSUG**) là một chương trình hỗ trợ kỹ thuật được cung
**Nguyễn Bá Cẩn** (9 tháng 9 năm 1930 – 20 tháng 5 năm 2009) là cựu chính khách Việt Nam Cộng hòa. Ông từng giữ chức vụ Chủ tịch Hạ nghị viện và Thủ tướng
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Nguyễn Văn Là** (1918-1990) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên được đào tạo trong môi trường Quân đội từ nhỏ
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Nguyễn Văn Mạnh** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1978) là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Phạm Văn Đổng** (1919-2008) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân đội Pháp mở ra ở
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1960-1965** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Giai đoạn 1960-1965 trong lịch sử Miền Nam Việt Nam là một
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được