Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967 là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia ban hành vào ngày 1 tháng 4 làm văn kiện thay thế Hiến pháp năm 1956, tạo thành nền Đệ nhị Cộng hoà. Hiến pháp này bị mất hiệu lực khi chính thể này bị giải thể vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Bối cảnh
Sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào độc lập ở các nước thuộc địa nổi lên mạnh mẽ, trong đó có Việt Nam. Phong trào độc lập Việt Nam nổi lên mạnh mẽ, được lãnh đạo bởi cả những người có tư tưởng cánh tả lẫn cánh hữu. Trong bối cảnh đó những người lãnh đạo cánh tả đứng đầu bởi Hồ Chí Minh thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được Liên Xô, Trung Quốc và các nước khối cộng sản công nhận, hỗ trợ trong khi những nhà cách mạng cánh hữu thành lập nhà nước Quốc gia Việt Nam (sau này là Việt Nam Cộng Hòa) theo chủ nghĩa bảo hoàng được Hoa Kỳ và các nước tư bản hậu thuẫn, giúp đỡ. Ngày 21 tháng 7 năm 1954 hiệp định Geneve bàn về vấn đề Triều Tiên và Đông Dương được kí kết, Việt Nam được chia thành thành 2 vùng tập kết quân sự với 2 chế độ chính trị khác nhau giống bán đảo Triều Tiên. Tại miền nam cuộc trưng cầu dân ý gian lận năm 1955 khiến Quốc gia Việt Nam bị thay thế bằng nền Đệ nhất Cộng Hòa kéo dài đến năm 1963.
Năm 1963 trong cuộc đảo chính, chuẩn y Quân lực Việt Nam Cộng hoà lật đổ chính phủ. Tổng thống Ngô Đình Diệm ám sát, Hiến pháp năm 1956 bị bãi bỏ. Quân đội nắm giữ chính quyền, song không cải thiện được tình hình chiến tranh. Sau khoảng 3 năm dưới chế độ quân quản, ngày 14 tháng 4 năm 1966 tướng Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố sẽ tổ chức bầu cử Quốc hội Lập hiến trong ba đến năm tháng. Ngày 27 tháng 9 năm 1966 Quốc hội Lập hiến mở màn. Ngày 18 tháng 3 năm 1967 thông qua Hiến pháp năm 1967, được ban hành vào ngày 1 tháng 4.
Nội dung
Hiến pháp năm 1967 tiến bộ hơn tình hình dân chủ trong vùng lúc đó. Ghi ngắn gọn, tránh dùng những từ hoa mỹ và phô trương, bảo đảm các quyền căn bản của người dân và ghi rõ từng khoản trong hiến pháp. Mới nhất là cơ chế phân lập ba quyền và quyền đối lập chính trị của người dân.
Căn bản
Chương I quy định các căn bản của chính quyền Việt Nam Cộng hoà.
Chế độ cộng hoà
Bình đẳng trước mặt pháp luật
Điều 2 ấn định giữa các sắc tộc, nam nữ, tôn giáo, và chính kiến có sự bình đẳng trước pháp luật.
Phân lập ba quyền
Điều 3 chia rõ quyền lực chính trị làm ba quyền: làm luật do Quốc hội nắm giữ, hành chính do Tổng thống nắm giữ, tư pháp do Tối cao Pháp viện nắm giữ.
Chống cộng
Giống như Hiến pháp năm 1956, Hiến pháp năm 1967 không ủng hộ chủ nghĩa cộng sản. Điều 4 cấm các việc làm "tuyên truyền hay thực hiện chủ nghĩa cộng sản". Tuy nhiên, bản hiến pháp mới ít khắc khe so với bản cũ, không cấm "phổ biến" mà chỉ cấm "tuyên truyền", có thể hiểu là cho phép việc dạy dỗ, tranh luận, sáng tác.
Tuân thủ luật quốc tế
Chính thể
Làm luật
Chương III quy định quyền lập pháp. Quốc hội là cơ quan làm luật cao nhất, bao gồm hai toà nghị là Hạ nghị viện và Thượng nghị viện. Quốc hội có quyền:
- Làm luật;
- Phê chuẩn các hiệp ước, hiệp định quốc tế;
- Tuyên chiến, nghị hòa;
- Tuyên bố tình trạng chiến tranh; và
- Kiểm soát chính phủ.
Hạ nghị viện bao gồm các Dân biểu do người dân bầu cử, có nhiệm kì bốn năm. Thượng nghị viện bao gồm các Nghị sĩ do người dân bầu cử, có nhiệm kì sáu năm, mỗi ba năm bầu một nửa số Nghị sĩ. Số thành viên mỗi viện do pháp luật quy định, theo như điều khoản Hiến pháp là Hạ nghị viện có từ 100 đến 200 Dân biểu, Thượng nghị viện từ 30 đến 60 Nghị sĩ. Không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân biểu hay Nghị sĩ vì những sự phát biểu và biểu quyết tại Quốc hội.
Hiến pháp quy định Hạ nghị viện có ưu thế trong việc làm luật. Nếu Thượng nghị viện không chịu thông qua dự luật thì Hạ nghị viện có quyền chung quyết thông qua dự luật theo 2/3 tổng số Dân biểu, tức là không cần phải có sự tán thành của Thượng nghị viện. Quan hệ giữa hai viện giống như quan hệ giữa Chúng nghị viện và Tham nghị viện của Quốc hội Nhật Bản, viện trên là máy giảm tốc của công việc lập pháp, nhưng không thể thắng viện dưới.
Hành chính
Chương IV tổ chức ngành hành chính. Hiến pháp quy định Tổng thống nắm giữ quyền hành pháp. Tổng thống cùng Phó Tổng thống do người dân bầu lên, có nhiệm kì bốn năm. Không thể đảm nhận chức vụ Tổng thống quá hai lần. Quyền hành của Tổng thống bao gồm:
- Ân xá, giảm hình;
- Ban phát huy chương;
- Chỉ huy Quân lực Việt Nam Cộng hoà;
- Hoạch định chính sách;
- Tuyên bố tình trạng khẩn cấp.
Mặc dù quy định Tổng thống cầm đầu ngành hành chính, Hiến pháp cũng thành lập chức vị Thủ tướng có quyền hành riêng, một phần để giải quyết vấn đề tập quyền của Đệ nhất Cộng hoà. Có thể xem sự phân công bên trong ngành hành chính là Tổng thống hoạch định chính sách, Thủ tướng thi hành chính sách và quản lí công việc hành chính. Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm. Thủ tướng trình ra các bộ trưởng, tổng trưởng để cho Tổng thống bổ nhiệm. Thủ tướng cùng các bộ trưởng, tổng trưởng tạo thành Chính phủ tức là nội các của Tổng thống.
Tư pháp
Chương V quy định ngành tư pháp và hệ thống toà án. Quyền tư pháp do Tối cao Pháp viện nắm giữ.
Các cơ quan đặc biệt
Chương VI tổ chức các "định chế đặc biệt" tức là cơ quan cố vấn trong một số phạm vi chính sách và cơ quan phụ. Có năm định chế:
- Đặc biệt Pháp viện có quyền phế truất Tổng thống trong trường hợp phạm tội phản quốc hay những trọng tội khác.
- Giám sát viện phụ trách chống tham nhũng và thẩm tra tài sản của công chức, kể cả Tổng thống, Thủ tướng, v.v.
- Hội đồng Quân lực khuyên bảo Tổng thống về các việc liên hệ tới quân đội.
- Hội đồng Văn hoá Giáo dục khuyên bảo Chính phủ về chính sách văn hoá giáo dục
- Hội đồng Kinh tế Xã hội khuyên bảo Chính phủ về vấn đề kinh tế và xã hội.
Các quyền và nghĩa vụ của công dân
Quyền lợi
Chương II quy định các quyền của công dân. Công dân Việt Nam Cộng hòa đều có các quyền tự do: Tự do giáo dục, quyền tự do cư trú, đi lại, xuất ngoại, hồi hương, quyền tự do lập nghiệp đoàn, quyền đình công, quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh, quyền tự do truyền giáo, hành đạo tín ngưỡng, và quyền tự do lập hội, Đảng chính trị.
Trước vành móng ngựa người dân được bảo vệ để cho khỏi bị oan. Trong trường hợp có nghi vấn phạm tội, không được tra tấn ép cung và phải xét xử công khai. Bị can có "quyền biện hộ" và được cho là vô tội cho đến khi có đủ bằng chứng buộc tội, bản án có hiệu lực, và trong trường hợp có nghi vấn thì bị can được có lợi hoặc tuyên vô tội. Các quyền này được xem là "quyền công dân căn bản" và không được vi phạm, dù cho luật thay đổi.
Các quyền chính trị của công dân được bảo vệ. Người dân có toàn quyền giữ quan điểm chính trị khác với nhà nước, quyền đối lập công khai, và quyền đối lập chính trị. Hiến pháp bảo vệ quyền hội họp, quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, và cấm mọi hình thức kiểm duyệt, ngoại trừ đối với phim và kịch trường.
Đáng để ý là quân nhân không được sinh hoạt đảng phái, để giữ bộ máy quốc phòng được trung lập. Nếu đắc cử vào quốc hội, các cấp chính quyền trung ương thì phải xin giải ngũ hay nghỉ dài hạn.
Ngoài những điều trên, Hiến pháp còn chú trọng đến giáo dục và nông nghiệp. Hiến pháp năm 1967 ấn định triết lý giáo dục của Việt Nam Cộng hoà là dân tộc, khoa học, và nhân bản. Hiến pháp cũng có những điều khoản riêng liên hệ đến mọi thành phần xã hội: công nhân, nông dân, người kinh doanh, người tu hành, người thiểu số,... Quyền sở hữu riêng và sự riêng tư được công nhận và tôn trọng.
Nghĩa vụ
Đánh giá
Tục xem Hiến pháp năm 1967 với Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1946 có nhiều điểm giống nhau: do nhiều đảng cùng soạn thảo, thành lập chế độ dân chủ, không được thi hành trên thực tế do hoàn cảnh chiến tranh.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa** là chức vụ đứng đầu Chính phủ của ngành hành pháp trong chính quyền Việt Nam Cộng hòa thời Đệ nhị Cộng hòa. Tiền thân của chức vụ này
**Tuyển cử 1967 Việt Nam Cộng hòa** là cuộc tổng tuyển cử vào ngày 3 tháng 9 và 22 tháng 10 năm 1967 dưới Hiến pháp mới của Việt Nam Cộng hòa, chính thức trao
Việt Nam Cộng hòa từng có hai bản hiến pháp: * **Hiến pháp 1956**, là bản hiến pháp được hình thành trong thời Đệ Nhất Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam vào năm 1956.
thumb|right|Cờ Tổng thống (1955–1963) thumb|right|Cờ Tổng thống (1964–1975) **Tổng thống Việt Nam Cộng hòa** là danh xưng chức vụ của người đứng đầu và giữ vai trò Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa trong giai
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
nhỏ|phải|Dinh Gia Long thời Pháp thuộc, sau được dùng làm trụ sở của Tối cao Pháp viện **Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tư pháp đứng đầu ngành tư pháp
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Hội đồng Quân Dân** (có tài liệu gọi là **Hội đồng Dân Quân**) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Thượng nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp có
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Hội đồng Quân lực** là tổ chức tập hợp một số tướng lãnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1964 và tuyên bố tự giải tán vào
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Quân nhu** (1951 -1975) là một đơn vị chuyên ngành trực thuộc sự điều hành của Tổng cục Tiếp vận và dưới quyền điều động của Bộ Tổng tham mưu trong Quân lực Việt Nam
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Điều 4** Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Việt Nam.**** ## Văn bản ### Hiến pháp năm 2013
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
Một tòa nhà của [[Viện Đại học Huế (nay là Đại học Huế), ở số 3 đường Lê Lợi, thành phố Huế.]] Các chính thể độc lập ở Việt Nam từ thế kỷ 20 nói
**Bộ Tư pháp** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. ## Lịch sử **Bộ Tư pháp** là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực