✨Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa

Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa

nhỏ|phải|Dinh Gia Long thời Pháp thuộc, sau được dùng làm trụ sở của Tối cao Pháp viện Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa là cơ quan tư pháp đứng đầu ngành tư pháp của chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chiếu theo bản Hiến pháp năm 1967 thì Tối cao Pháp viện có quyền phân tích và dẫn giải những luật pháp do Quốc hội Việt Nam Cộng hòa (ngành lập pháp) thông qua và Phủ Tổng thống (ngành hành pháp) thi hành xem có hợp hiến hay không. Cơ quan này được nhóm họp lần đầu ngày 22 tháng 10 năm 1968. Hiến pháp quy định có 9 đến 15 thẩm phán cho Tối cao Pháp viện với nhiệm kỳ sáu năm, luân phiên mỗi ba năm thì bầu lấy sáu ghế. Trụ sở của Tối cao Pháp viện là Dinh Gia Long.

Quy chế chọn thẩm phán

Ủy hội tuyển cử Tối cao Pháp viện là cơ quan đứng ra nhận đơn của ứng cử viên. Bảy thành viên của Ủy hội gồm có Chủ tịch Thượng viện Quốc hội Việt Nam Cộng hòa, một thượng nghị sĩ, Chủ tịch Hạ viện Quốc hội Việt Nam Cộng hòa, một dân biểu, một vị chánh án, một biện lý, và một luật sư.

Điều kiện cho ứng cử viên làm thẩm phán Tối cao Pháp viện là:

Công dân Việt Nam

10 năm thâm niên làm chánh án, biện lý, hoặc luật sư

Lý lịch sạch, không có quá khứ chống chính phủ hoặc hoạt động thân cộng sản

Nếu là phái nam thì phải hợp lệ với luật quân dịch

Danh sách ứng cử viên sau đó sẽ được ba hiệp hội chuyên nghiệp luật khoa: Luật sư đoàn, Công tố đoàn, và Thẩm phán đoàn (mỗi nhóm sẽ chọn 50 hội viên, tổng cộng là 150 người) xét lại danh sách ứng cử viên, bàn thảo, thanh lọc rồi chọn lấy 30 tên. Danh sách với 30 ứng cử viên này được trình lên Quốc hội; chính Quốc hội Việt Nam Cộng hòa sẽ bỏ phiếu tuyển lấy 6 người rồi chuyển sang Phủ Tổng thống để phê chuẩn. Quy trình này lặp lại mỗi ba năm: lần đầu là năm 1968, rồi tiếp đó năm 1971 và 1974.

Quy thức chọn Chủ tịch Tối cao Pháp viện

Các thẩm phán Tối cao Pháp viện sẽ tự chọn trong các thành viên một người làm Chủ tịch. Vị chủ tịch đầu tiên là thẩm phán Trần Văn Linh. Sau đó Trần Minh Tiết kế nhiệm.

Quy chế chọn các thẩm phán Tối cao Pháp viện có phần phức tạp chính là bài học rút từ thời Đệ Nhất Cộng hoà Việt Nam khi các thẩm phán đều do Tổng thống Ngô Đình Diệm bổ nhiệm nên không thể hoạt động độc lập được.

Nhiệm vụ

Chiếu theo Điều 81-83 của Hiến pháp năm 1967 thì

Ngoài ra Tối cao Pháp viện còn có quyền xét diện hợp pháp của ứng cử viên Tổng thống và Phó Tổng thống, tuyên bố kết quả bầu cử tổng thống và chứng kiến lễ tuyên thệ của tân tổng thống.

Hoạt động

Tối cao Pháp viện đã can thiệp để minh định chức vụ trong chính phủ giữa ba ngành lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trường hợp năm 1969 sắc lệnh thủ tướng cho thi hành thuế tiết kiệm nhưng Thượng viện Quốc hội phản đối. Tối cao Pháp viện phải lên tiếng khẳng định rằng chỉ có Quốc hội có quyền đánh thuế. Bộ Kinh tế sau đó phải chuyển các dự luật thuế sang Quốc hội để duyệt xét và thông qua.

Vụ án Trần Ngọc Châu

Dân biểu Trần Ngọc Châu bị bắt vào Tháng Hai năm 1970 vì tội liên lạc với một phái viên cộng sản. Sau khi Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu kêu gọi Hạ viện truất bỏ đặc quyền miễn tố của dân biểu Châu, Hạ viện chấp thuận và thông qua với 102/135 phiếu. Tòa án quân sự theo đó tuyên án Trần Ngọc Châu 20 năm tù. Thượng viện đệ đơn lên Tối cao Pháp viện để xét lại vụ án. Hội đồng Thẩm phán Tối cao Pháp viện sau đó kết luận rằng tòa án quân sự không có quyền tuyên án nhân vật dân sự mà chỉ có quyền trên giới quân nhân. Hơn nữa việc truất bỏ đặc quyền miễn tố của Hạ viện cũng không hợp pháp. Muốn truất bỏ quyền miễn tố, Hạ viện phải được tranh luận công khai chứ không được bỏ phiếu kín.

Tối cao Pháp viện đòi thả Trần Ngọc Châu nhưng Bộ Quốc phòng viện cớ an ninh quốc gia nên vẫn giam Châu đợi ngày tái xét.

Nhân vật liên quan

Trần Văn Linh: Thẩm phán, Chủ tịch Tối cao Pháp viện (1975) Nguyễn Văn Biện: Phó Chủ tịch Tối cao Pháp viện

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Dinh Gia Long thời Pháp thuộc, sau được dùng làm trụ sở của Tối cao Pháp viện **Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tư pháp đứng đầu ngành tư pháp
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Tham chính viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan xét xử hành chính cấp cao và tư vấn pháp lý cho Chính phủ và Quốc hội thời Đệ Nhất Cộng hòa. Trụ sở cơ
**Giám sát viện** là cơ quan hiến định của Việt Nam Cộng hòa có chức năng thanh tra, kiểm soát, điều tra các nhân viên công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm.
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Trần Văn Linh** (5 tháng 3 năm 1924 – 18 tháng 1 năm 2021) là thẩm phán người Việt Nam, nguyên Chủ tịch Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa đầu tiên và cuối
**Nguyễn Văn Sĩ** (4 tháng 4 năm 1912 – 27 tháng 2 năm 1978) là thẩm phán và luật sư người Việt Nam. Ông cũng là một trong chín vị Thẩm phán Tối cao Pháp
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
thumb|Chín Thẩm phán [[Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa, người ngồi bên phải sau cùng là Nguyễn Mộng Bích.]] **Nguyễn Mộng Bích** (2 tháng 12 năm 1922 – 22 tháng 2 năm 2012)
thumb|Chín Thẩm phán [[Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa, người ngồi hàng thứ 6 tính từ trái qua phải chính là Trịnh Xuân Ngạn.]] **Trịnh Xuân Ngạn** (20 tháng 2 năm 1913 –
thumb|Chín Thẩm phán [[Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa, người ngồi hàng ghế thứ tư từ trái qua phải chính là Nguyễn Văn Biện.]] **Nguyễn Văn Biện** (30 tháng 3 năm 1925 –
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
thumb|Thẩm phán Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa Mai Văn An là người thứ sáu từ bên trái. **Mai Văn An** (5 tháng 11 năm 1921 – ?) là thẩm phán, giáo sư
thumb|Chín Thẩm phán [[Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa, người ngồi đầu tiên bên trái là Nguyễn An Thông.]] **Nguyễn An Thông** (5 tháng 3 năm 1925 – 5 tháng 2 năm 2016)
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
Tổ chức **Quân đội Việt Nam Cộng hòa** (từ năm 1964 cải danh thành **Quân lực Việt Nam Cộng hòa**) là cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang của chính thể Việt Nam Cộng
**Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa**; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn.
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Trần Văn Liêm** (24 tháng 7 năm 1925 – 8 tháng 1 năm 2020) là luật sư, giáo sư và thẩm phán Việt Nam Cộng hòa. ## Tiểu sử Trần Văn Liêm sinh ngày 24
**Ủy ban Hành pháp Trung ương** của Việt Nam Cộng hòa là một cơ quan do Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia của tập hợp tướng lãnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa lập ra
**_Công báo Việt Nam Cộng hòa_** () là tạp chí định kỳ của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Nha Tổng Thư ký Phủ Tổng thống, xuất bản hàng tuần vào ngày thứ
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
**Hội đồng Quân Dân** (có tài liệu gọi là **Hội đồng Dân Quân**) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ
**Phong trào khôi phục chế độ Việt Nam Cộng hòa** là một trong các phong trào chống cộng có tổ chức của nhiều người Việt tại hải ngoại thuộc thành phần những người ủng hộ
**Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces_, SNCOVNMF), hay **Quân trường Đồng Đế** (tiếng Anh: _Dong De Military School_,
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Bộ Quốc phòng** là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ
**Tổng Thanh tra Quân lực** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Có nhiệm vụ thay mặt Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, thường xuyên, đột xuất và
**An ninh Quân đội** (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là **Nha An ninh
**Bộ Thông tin Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ cao nhất chịu trách nhiệm về các vấn đề thông tin liên lạc, tuyên truyền và hoạt động báo chí của Việt Nam
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
Vụ **tấn công trụ sở Bộ Tổng tham mưu**, cơ quan đầu não của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH), xảy ra vào rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968. Trụ sở Bộ