✨Hội đồng Quân Dân Việt Nam Cộng hòa

Hội đồng Quân Dân Việt Nam Cộng hòa

Hội đồng Quân Dân (có tài liệu gọi là Hội đồng Dân Quân) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ năm 1966 đến năm 1967. Hội đồng này đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển tiếp chính trị từ chính quyền quân sự sang chính quyền dân sự của nền Đệ Nhị Cộng hòa.

Lịch sử

Sau đảo chính năm 1963 lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa, miền Nam đã phải trải qua giai đoạn bất ổn chính trị với nhiều cuộc chính biến liên tiếp và sự thay đổi lãnh đạo thường xuyên. Đến giữa năm 1965, vì chính quyền dân sự của bác sĩ Phan Huy Quát không giải quyết nổi bất đồng nội bộ nên đã tuyên bố tổng từ chức. Sau đó, nhóm chính khách dân sự đã họp chung với bên quân đội rồi cả hai đi đến quyết định thành lập chính quyền quân sự dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia (gồm các tướng lĩnh cao cấp do Nguyễn Văn Thiệu đứng đầu) và Ủy ban Hành pháp Trung ương (nội các chiến tranh do Nguyễn Cao Kỳ đứng đầu).

Tuy nhiên, chính quyền quân sự này phải đối mặt với áp lực lớn từ nhiều phía như phong trào đấu tranh đòi dân chủ hóa, đặc biệt là Biến động Miền Trung năm 1966 do lực lượng Phật giáo và sinh viên dẫn đầu, đòi hỏi phải chấm dứt tình trạng quân quản và tiến hành bầu cử dân sự. Ngoài ra, phía Mỹ cũng liên tục thúc giục chính quyền Việt Nam Cộng hòa phải nhanh chóng chuyển giao quyền lực cho một chính phủ dân cử hợp hiến để tăng cường tính chính danh và ổn định chính trị. Trong bối cảnh đó, việc thành lập một cơ quan có sự tham gia của các thành phần dân sự là một bước đi cần thiết của chính quyền quân sự nhằm xoa dịu tình hình và chuẩn bị cho một cuộc chuyển đổi. Trước tiên, chính quyền quân sự cho tổ chức Đại hội Dân Quân toàn quốc vào thượng tuần tháng 5 năm 1966. Chính trong Đại hội này, Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia đã công bố quyết định nới rộng thành phần Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia và thiết lập một Hội đồng Quân Dân bên cạnh Ủy ban Hành pháp Trung ương.

Hội đồng Quân Dân chính thức thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 1966 dựa theo Sắc lệnh ngày 10 tháng 6 năm 1966. Cơ quan này không có quyền hành pháp hay lập pháp trực tiếp, mà chủ yếu là một cơ chế tham vấn và phối hợp trong giai đoạn chuyển tiếp. Sau đó, bản hiến pháp mới được ban hành vào ngày 1 tháng 4 năm 1967, tiếp theo là cuộc tuyển cử dẫn đến sự ra đời chính thức của nền Đệ Nhị Cộng hòa. Khi các cơ quan lập pháp và hành pháp dân cử được thiết lập, cũng là lúc vai trò tham vấn và cầu nối của cơ quan này không còn cần thiết nữa nên đã giải thể theo Sắc luật 045/67. Ít lâu sau, Hội đồng Quân Dân làm lễ mãn nhiệm tại Dinh Độc Lập vào ngày 30 tháng 10 năm 1967.

Chức năng

Hội đồng Quân Dân được thành lập với vai trò chủ yếu là một cơ quan tư vấn cho Ủy ban Hành pháp Trung ương. Chức năng chính của Hội đồng này như sau: *Tham vấn chính sách*: Cung cấp ý kiến và cố vấn cho Ủy ban Hành pháp Trung ương về các vấn đề dân sự, xã hội, kinh tế, và các chính sách phát triển quốc gia. Cầu nối quân – dân**: Tạo ra một diễn đàn để các giới dân sự, tôn giáo, chính trị, và các đoàn thể có thể trình bày quan điểm và hợp tác với chính quyền quân sự, qua đó giảm bớt căng thẳng và xây dựng sự đồng thuận. *Chuẩn bị cho dân chủ hóa: Đóng vai trò là một bước đệm quan trọng trong lộ trình hướng tới việc thiết lập một thể chế dân chủ hợp hiến. Điều này bao gồm việc chuẩn bị cho việc soạn thảo Hiến pháp mới và tổ chức các cuộc bầu cử.

Thành phần

Thành phần của Hội đồng Quân Dân bao gồm: *Đại diện quân sự*: Một số tướng lĩnh và sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đại diện dân sự**: Giới nhân sĩ, trí thức, đại diện các tôn giáo (như Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Hòa Hảo), các đoàn thể dân sự, nghiệp đoàn, và một số chính khách không thuộc diện đối lập gay gắt với chính quyền.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội đồng Quân Dân** (có tài liệu gọi là **Hội đồng Dân Quân**) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ
**Hội đồng Quân lực** là tổ chức tập hợp một số tướng lãnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1964 và tuyên bố tự giải tán vào
**Thượng Hội đồng Quốc gia** là cơ quan chấp chính dân sự do Ủy ban Lãnh đạo Lâm thời lãnh đạo là bộ tam đầu chế gồm ba tướng Dương Văn Minh, Nguyễn Khánh và
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Hội đồng Nhân sĩ** là cơ quan cố vấn dân sự cho chính quyền quân sự của Hội đồng Quân nhân Cách mạng sau đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963. Hội đồng được thành
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Ngày Quân lực Việt Nam Cộng hòa** được tổ chức hàng năm, lần đầu tiên vào ngày 19 tháng 6 năm 1965. Đó là ngày mà tập thể chiến sĩ Việt Nam Cộng Hòa chính
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Sư đoàn 25 Bộ binh** (1962-1975), là một trong 3 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Được thành lập vào giai
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Quân cảnh** (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân
**Tổng nha Tài chính và Thanh tra Quân phí** là một cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Tổng nha có nhiệm vụ chuyên lo về tài chính và quân phí
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Lực lượng đặc biệt** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam Special Forces_, **ARVNSF**) - viết tắt: **LLDB** - là một đơn vị quân sự tinh nhuệ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Hội đồng Quân nhân Cách mạng** là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
**Cuộc đảo chính Nam Việt Nam năm 1964** là một cuộc đảo chính xảy ra vào ngày 30 tháng 1 năm 1964 do tướng Nguyễn Khánh lãnh đạo đã loại bỏ vai trò lãnh đạo
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
**Phong trào khôi phục chế độ Việt Nam Cộng hòa** là một trong các phong trào chống cộng có tổ chức của nhiều người Việt tại hải ngoại thuộc thành phần những người ủng hộ
**Quan hệ Philippines – Việt Nam Cộng hòa** đề cập đến mối quan hệ song phương của Cộng hòa Philippines và Việt Nam Cộng hòa hiện không còn tồn tại. Philippines là đồng minh của
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Đồng** đã từng là tiền tệ của Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam) từ năm 1953 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. Một đồng được chia thành 100 xu. Nó khác với loại
**Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia Việt Nam** với danh xưng chính thức **Chánh-phủ Lâm-thời Việt-Nam Cộng-hòa** hoặc **Chánh-phủ Quân-phiệt Việt-Nam Cộng-hòa** là một cơ quan do Hội đồng Quân lực thiết lập ngày 12
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 12 năm 1964** là một cuộc binh biến do Hội đồng Quân lực do các tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện vào
**Bộ Quốc phòng** là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ
**Ủy ban Hành pháp Trung ương** của Việt Nam Cộng hòa là một cơ quan do Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia của tập hợp tướng lãnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa lập ra
**Trường Cao đẳng Quốc phòng** là một cơ sở được mở ra để bổ sung kiến thức, chiến lược và chiến thuật, tìm hiểu về những phương diện tân tiến trên thế giới dành cho
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng