Hội đồng Quân nhân Cách mạng là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và nắm thực quyền lãnh đạo về chính trị và quân sự suốt thời gian gần một năm (từ 1 tháng 11 năm 1963 đến 26 tháng 10 năm 1964) trên chính trường Việt Nam Cộng hòa.
Diễn biến
Ngay sau khi cuộc đảo chính 1963 nổ ra ngày 1 tháng 11 năm 1963 và quân đảo chính chiếm được đài phát thanh, nhóm các tướng lĩnh lãnh đạo cuộc đảo chính đã ra thông báo về việc thành lập Hội đồng Quân nhân Cách mạng với 20 thành viên. Hội đồng cũng công bố một quyết nghị về việc truất phế Tổng thống Ngô Đình Diệm và giải tán Chính phủ với nội dung như sau:
Ngày 4 tháng 11 năm 1963, Hội đồng công bố danh sách Ban Chấp hành gồm các thành viên như sau:
Trung tướng Dương Văn Minh: Chủ tịch Hội đồng
Trung tướng Trần Văn Đôn: Đệ Nhất Phó Chủ tịch
Trung tướng Tôn Thất Đính: Đệ Nhị Phó Chủ tịch
Trung tướng Trần Văn Minh: Ủy viên Kinh tế
Trung tướng Phạm Xuân Chiểu: Ủy viên An ninh
Trung tướng Trần Thiện Khiêm: Ủy viên Quân vụ
Thiếu tướng Đỗ Mậu: Ủy viên Chính trị
Trung tướng Lê Văn Kim: Ủy viên Ngoại giao kiêm Tổng Thư ký
Trung tướng Mai Hữu Xuân: Ủy viên
Trung tướng Lê Văn Nghiêm: Ủy viên
Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu: Ủy viên
Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: Ủy viên
Đồng thời Hội đồng ra Hiến ước số 1, tuyên bố hủy bỏ Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1956 và giải tán Quốc hội vừa mới xong tuyển cử ngày 27 tháng 9 năm 1963, đặt quyền lực quốc gia vào tay Quân đội. Hội đồng cũng công bố Sắc lệnh số 01/HĐQN cử cựu Phó Tổng thống Nguyễn Ngọc Thơ làm Thủ tướng Chính phủ lâm thời và trình phương án nhân sự Chính phủ để Hội đồng thông qua.
Hội đồng Quân nhân Cách mạng cũng cho thành lập Hội đồng Nhân sĩ để làm cơ quan cố vấn.
Hai ngày sau, ngày 6 tháng 11 năm 1963, Hội đồng Quân nhân Cách mạng và Chính phủ lâm thời tổ chức ra mắt tại trụ sở Bộ Tổng tham mưu. Thành phần Chính phủ lâm thời được công bố như sau:
- Thủ tướng kiêm Tổng trưởng Kinh tế và Tài chánh: Nguyễn Ngọc Thơ
- Tổng trưởng Quốc phòng: Trung tướng Trần Văn Đôn
- Tổng trưởng An ninh: Trung tướng Tôn Thất Đính
- Tổng trưởng Ngoại giao: Phạm Đăng Lâm
- Tổng trưởng Tư pháp: Nguyễn Văn Mầu
- Tổng trưởng Giáo dục: Phạm Hoàng Hộ
- Tổng trưởng Cải tiến Nông thôn: Trần Lê Quang
- Tổng trưởng Thông tin: Thiếu tướng Trần Tử Oai
- Tổng trưởng Công chánh: Trần Ngọc Oành
- Tổng trưởng Y tế: Vương Quang Trường
- Tổng trưởng Lao động: Nguyễn Lê Giang
- Tổng trưởng Thanh niên: Nguyễn Hữu Phi
- Tổng trưởng Tài chánh: Lưu Văn Tính
- Tổng trưởng Kinh tế: Âu Trường Thanh
- Bộ trưởng tại Phủ Thủ tướng: Nguyễn Thành Cung
Chỉnh lý 30/1/1964
Vào rạng sáng ngày 30 tháng 1 năm 1964 tướng Nguyễn Khánh làm cuộc "chỉnh lý" lên nắm chức Chủ tịch Hội đồng và bắt giải bốn tướng Trần Văn Đôn, Lê Văn Kim, Tôn Thất Đính và Nguyễn Văn Vỹ lên Đà Lạt, còn Mai Hữu Xuân bị an trí ở Huế. Thủ tướng Nguyễn Ngọc Thơ cũng bị bắt nhưng được trả tự do ngay.
Ngày 31 tháng 1, tướng Nguyễn Khánh họp báo, tuyên bố được Hội đồng Quân nhân Cách mạng cử làm Chủ tịch kiêm Tổng Tư lệnh Quân đội. Hội đồng Quân nhân Cách mạng được đổi tên thành "Hội đồng Quân đội Cách mạng". Ngày 1-2, chính phủ Nguyễn Ngọc Thơ bị giải tán. Ngày 7-2, Hội đồng Quân đội Cách mạng quyết định cử tướng Dương Văn Minh giữ quyền hành Quốc trưởng và cử tướng Nguyễn Khánh thành lập chính phủ. Các tướng Trần Thiện Khiêm, Nguyễn Văn Thiệu và Đỗ Mậu đứng cùng phe với tướng Khánh. Ngày 8-2-1964, chính phủ Nguyễn Khánh ra đời:
*Thủ tướng: Trung tướng Nguyễn Khánh
- Phó Thủ tướng đặc trách Bình định: Bác sĩ Nguyễn Tôn Hoàn (Đại Việt miền Nam)
- Phó Thủ tướng đặc trách Kinh tế Tài chánh: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Oánh
- Phó Thủ tướng đặc trách Văn hóa Xã hội: Thiếu tướng Đỗ Mậu
- Quốc vụ khanh: Bác sĩ Lê Văn Hoạch (Cao Đài)
- Tổng trưởng Ngoại giao: Bác sĩ Phan Huy Quát (Đại Việt miền Bắc)
- Tổng trưởng Nội vụ: Kỹ sư Hà Thúc Ký (Đại Việt miền Trung)
- Tổng trưởng Công chánh: Kỹ sư Kiều lộ Trần Ngọc Oánh (Công giáo)
- Tổng trưởng Quốc gia Giáo dục: Tiến sĩ Bùi Tường Huân (Phật giáo)
- Tổng trưởng Quốc phòng: Trung tướng Trần Thiện Khiêm
- Tổng trưởng Cải tiến Nông thôn: Kỹ sư Nguyễn Công Hầu (Hòa Hảo)
- Tổng trưởng Y tế: Bác sĩ Vương Quang Trung (độc lập)
- Tổng trưởng Lao động: Đàm Sĩ Hiến (nguyên cố vấn các nghiệp đoàn công nhân lao động)
- Tổng trưởng Thông tin: Phạm Thái (Việt Nam Quốc dân Đảng)
- Tổng trưởng Tài chánh: Tiến sĩ Nguyễn Xuân Oánh
- Tổng trưởng Kinh tế: Tiến sĩ Âu Tường Thanh (trí thức cấp tiến)
- Tổng trưởng Tư pháp: Luật sư Nguyễn Văn Mầu (Công giáo)
- Tổng trưởng Xã hội: Tiến sĩ Trần Quang Thiện (Phật giáo)
- Bộ trưởng Phủ Thủ tướng: Luật sư Nghiêm Xuân Hồng (Duy Dân)
Tháng 8 năm 1964, để tạo cơ sở pháp lý, Hội đồng Quân nhân, đứng đầu là Chủ tịch Nguyễn Khánh, cho soạn Hiến chương Vũng Tàu nhưng cố gắng này bị dân chúng xuống đường phản đối. Nhiều cuộc biểu tình diễn ra đòi giải tán Hội đồng khiến Nguyễn Khánh phải nhượng bộ. Cuối tháng 8, Hội đồng biểu quyết tự giải tán, nhường chỗ cho Ủy ban Lãnh đạo lâm thời dưới sự chủ tọa của Tam đầu chế: Nguyễn Khánh, Dương Văn Minh và Trần Thiện Khiêm.
Tháng 9 năm 1964, Ủy ban ra hai quyết nghị thi hành trong thời hạn hai tháng:
Thành lập Thượng Hội đồng Quốc gia
Triệu tập Quốc hội để soạn Hiến pháp mới hầu giao quyền lại cho Chính phủ dân sự.
Ngày 9-9-1964, các ông Bùi Tường Huân, Trần Quang Thuận và các tướng lĩnh trong chính phủ Nguyễn Khánh đưa đơn từ chức. Tướng Dương Ngọc Lắm (Đô trưởng Sài Gòn - Chợ Lớn) được ông Trần Văn Hương thay thế, và Đại tá Nguyễn Quang Sanh thay thế Trần Văn Bền làm Tổng Giám đốc Công an. Các tướng Xuân, Đôn, Kim, Đính, Vỹ được trả tự do trở về Sài Gòn.
Ngày 13-9-1964 Trung tướng Dương Văn Đức và Thiếu tướng Lâm Văn Phát kéo quân về Sài Gòn - Gia Định chiếm đóng một số địa điểm, đả kích tướng Nguyễn Khánh (đang ở Đà Lạt). Ngày 14-9, các tướng lĩnh họp tại Bộ Tư lệnh Không quân, lệnh cho tướng Dương Văn Đức phải rút quân về các vị trí cũ, nếu không sẽ cho phi cơ tấn công. Tướng Dương Văn Đức nhượng bộ rút quân nên đã không xảy ra vụ xô xát nào. Ngày 16-9, Thủ tướng Nguyễn Khánh trở về Sài Gòn ra lệnh điều tra vụ đảo chính hụt, một số tướng tá liên quan bị cách chức trong đó có Trung tướng Dương Văn Đức, Thiếu tướng Dương Ngọc Lắm.
Ngày 26 tháng 9, Thượng Hội đồng Quốc gia ra mắt quốc dân, chính thức chấm dứt sự lãnh đạo của Ủy ban Lãnh đạo lâm thời vào ngày 26 tháng 10 năm 1964.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội đồng Quân nhân Cách mạng** là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Hội đồng Nhân sĩ** là cơ quan cố vấn dân sự cho chính quyền quân sự của Hội đồng Quân nhân Cách mạng sau đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963. Hội đồng được thành
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
**Tham chính viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan xét xử hành chính cấp cao và tư vấn pháp lý cho Chính phủ và Quốc hội thời Đệ Nhất Cộng hòa. Trụ sở cơ
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Thượng nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp có
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 12 năm 1964** là một cuộc binh biến do Hội đồng Quân lực do các tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện vào
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa** là chức vụ đứng đầu Chính phủ của ngành hành pháp trong chính quyền Việt Nam Cộng hòa thời Đệ nhị Cộng hòa. Tiền thân của chức vụ này
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Bộ Quốc phòng** là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 9 năm 1964** là một cuộc binh biến do một số sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện trong 2 ngày
**Bầu cử Quốc hội** được tổ chức tại Việt Nam Cộng hòa vào ngày 27 tháng 9 năm 1963. Chế độ của Tổng thống Ngô Đình Diệm đã giành được tất cả trừ ba trong
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Phong trào khôi phục chế độ Việt Nam Cộng hòa** là một trong các phong trào chống cộng có tổ chức của nhiều người Việt tại hải ngoại thuộc thành phần những người ủng hộ
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam** (ngày 21 tháng 6) là ngày kỉ niệm ra đời của báo "Thanh niên" do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập 21 tháng 6 năm 1925. Trong
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
**Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** (tiếng Anh: _Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam_) là một chính phủ lâm thời có vũ trang ở miền Nam