✨Nguyễn Văn Kiểm (thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa)

Nguyễn Văn Kiểm (thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa)

Nguyễn Văn Kiểm (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Viễn đông do Quân đội Pháp mở ra tại nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam, với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ cho Quân đội thuộc địa, sau này là Quân đội Liên hiệp Pháp. Trong quân đội, ông bắt đầu bằng chức vụ chỉ huy cấp Trung đội, tuần tự sau đó ông lên đến chức vụ chỉ huy cấp Trung đoàn Bộ binh. Sau này ông được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Chỉ huy các cơ sở Quân huấn đào tạo nhân lực.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh vào tháng 10 năm 1924 trong một gia đình điền chủ khá giả tại Vĩnh Long, miền tây Nam phần Việt Nam. Tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp ở Cần Thơ với văn bằng Thành chung. Sau đó, ông được tuyển dụng làm công chức tại Vĩnh Long cho đến ngày gia nhập quân đội.

Quân đội Liên hiệp Pháp

Giữa năm 1946, ông nhập ngũ vào Quân đội thuộc địa Pháp, mang số quân: 44/100.759. Theo học khóa 1 Nguyễn Văn Thinh tại trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt, khai giảng ngày 15 tháng 7 năm 1946. Ngày 1 tháng 7 năm 1947 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy. Ra trường ông được cử làm Trung đội trưởng trong một Tiểu đoàn Bộ binh của Quân đội Liên hiệp Pháp. Đầu tháng 7 năm 1948, ông được thăng cấp Thiếu úy giữ chức vụ Đại đội phó.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Giữa năm 1950, chuyển sang phục vụ Quân đội Quốc gia, ông được thăng cấp Trung úy giữ chức vụ Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn Việt Nam. Đầu năm 1952, ông được thăng cấp Đại úy làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Việt Nam.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Năm 1955, sau khi Chính thể Đệ nhất Cộng hòa ra đời, chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, tháng 11 cùng năm ông được thăng cấp Thiếu tá giữ chức vụ Trung đoàn trưởng trung đoàn Bộ binh. Đầu năm 1957, chuyển sang lĩnh vực Tham mưu, ông được cử làm Tham mưu phó trong Bộ tư lệnh Đệ tam Quân khu tại Nha Trang. Giữa năm 1958, ông được thăng cấp Trung tá du học lớp Tham mưu Chỉ huy cao cấp tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Đầu năm 1959 về nước, chuyển sang lĩnh vực Quân huấn, ông được chỉ định làm Chỉ huy phó trường Hạ sĩ quan Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Tháng 10 năm 1962, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Thượng tuần tháng 12 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế thay thế Đại tá Đỗ Cao Trí được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 1 Bộ binh.

Giữa năm 1964, sau vụ Chỉnh lý nội bộ các tướng lãnh trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng (ngày 30 tháng 1) để giành quyền Lãnh đạo của Trung tướng Nguyễn Khánh, ông được lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế lại cho Trung tá Nguyễn Vĩnh Xuân. Sau đó chuyển về Cao nguyên Trung phần, ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt thay thế Đại tá Trần Văn Trung. Ngày 11 tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Ngày 28 tháng 11 cuối năm, ông tổ chức lễ mãn khóa 19 Nguyễn Trãi sĩ quan hiện dịch dưới sự chủ toạ của Đại tướng Nguyễn Khánh.

Hạ tuần tháng 9 năm 1965, ông được chuyển công tác về phủ Tổng thống giữ chức vụ Tham mưu trưởng Biệt bộ Tham mưu, sau khi bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Võ bị Đà Lạt lại cho Đại tá Lâm Quang Thơ. Ngày 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.

Bị sát hại và từ trần

Ngày 1 tháng 2 năm 1969, ông bị thương trong một vụ đánh bom mưu sát khi từ cơ quan trở về nhà. Vụ mưu sát này, chủ mưu là đội đặc công của đối phương nằm vùng tại Sài Gòn. Do lúc đấy, ông đang đi bằng chiếc xe của tướng Linh Quang Viên, đối tượng chính của cuộc mưu sát, vì vậy ông vô tình trở thành nạn nhân.

Sau vụ đánh bom, ông bị cụt chân trái và phải tháo khớp. Sau đó ông được giải ngũ để ra nước ngoài chữa trị, nhưng vì vết thương quá nặng, nên sau một thời gian ngắn ông đã từ trần, hưởng dương 45 tuổi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
Cấp bậc **Trung tướng Việt Nam Cộng hòa** được đặt ra vào năm 1955 ngay sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập trên cơ sở chuyển đổi cấp bậc Trung tướng
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
**Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa** là người đứng đầu và đại diện cho chính thể Việt Nam Cộng hòa. Trong suốt thời gian 20 năm tồn tại, ngôi vị Nguyên thủ quốc gia của
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Hội đồng Quân nhân Cách mạng** là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
**Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia Việt Nam** với danh xưng chính thức **Chánh-phủ Lâm-thời Việt-Nam Cộng-hòa** hoặc **Chánh-phủ Quân-phiệt Việt-Nam Cộng-hòa** là một cơ quan do Hội đồng Quân lực thiết lập ngày 12
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]
Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Ủy ban Hành pháp Trung ương** của Việt Nam Cộng hòa là một cơ quan do Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia của tập hợp tướng lãnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa lập ra
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 12 năm 1964** là một cuộc binh biến do Hội đồng Quân lực do các tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện vào
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
**Bộ Thông tin Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ cao nhất chịu trách nhiệm về các vấn đề thông tin liên lạc, tuyên truyền và hoạt động báo chí của Việt Nam
**Bộ Công dân vụ Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ phụ trách công tác giáo dục công dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, tổ chức quần chúng và tuyên
**Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa**; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn.
*Thị xã trực thuộc tỉnh tương đương với cấp quận, kiêm luôn quận lỵ và tỉnh lỵ, đứng đầu là tỉnh trưởng. *Thị xã trực thuộc trung ương là một đô thị tự quản tương
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
thumb|right|Cờ Tổng thống (1955–1963) thumb|right|Cờ Tổng thống (1964–1975) **Tổng thống Việt Nam Cộng hòa** là danh xưng chức vụ của người đứng đầu và giữ vai trò Nguyên thủ Việt Nam Cộng hòa trong giai
nhỏ|phải|Dinh Gia Long thời Pháp thuộc, sau được dùng làm trụ sở của Tối cao Pháp viện **Tối cao Pháp viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tư pháp đứng đầu ngành tư pháp
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Thiện** (1928-1970), nguyên là một tướng lĩnh sĩ gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ
**Nguyễn Văn Giàu** (sinh 1932), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
**Kiểm duyệt ở Việt Nam** rất phổ biến và được thực hiện bởi Đảng Cộng sản Việt Nam với mọi loại phuơng tiện truyền thông – báo chí, văn học, tác phẩm nghệ thuật, âm
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa