✨Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)
Lịch sử hình thành
Tiền thân của Vùng II chiến thuật là Đệ tứ Quân khu, được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1952, là một trong 4 Quân khu của Quân đội Quốc gia Việt Nam. Vùng kiểm soát của Đệ tứ Quân khu ban đầu chỉ tương ứng với phần cao nguyên Trung phần Việt Nam (nay là Tây nguyên). Năm 1954, địa bàn các Quân khu được điều chỉnh lại, trong đó Đệ tứ Quân khu được mở rộng thêm phần lãnh thổ Trung Việt kể từ ranh giới phía bắc tỉnh Quảng Ngãi trở xuống.
Sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa chính thức thành lập ngày 26 tháng 10 năm 1956, toàn bộ lãnh thổ Nam Việt Nam do Việt Nam Cộng hòa kiểm soát được chia thành 6 Quân khu. Địa bàn của Đệ tứ Quân khu cũ được tách thành 2 Quân khu mới là Đệ tam Quân khu (gồm các tỉnh Kontum, Pleiku, Bình Định, Phú Yên) và Đệ tứ Quân khu mới (gồm các tỉnh nam cao nguyên Trung phần và phía nam duyên hải Trung phần). Tư lệnh đầu tiên của Đệ tam Quân khu là Đại tá Đỗ Cao Trí và Tư lệnh đầu tiên của Đệ tứ Quân khu là Đại tá Trần Ngọc Tám.
Quân đoàn II được thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1957 tại Thị xã Ban Mê Thuột, với nòng cốt ban đầu gồm Sư đoàn 14 và Sư đoàn 15 Khinh chiến, do Thiếu tướng Trần Ngọc Tám làm Tư lệnh đầu tiên. Địa bàn kiểm soát của Quân đoàn II bao gồm cả địa bàn của cả Đệ tam và Đệ tứ Quân khu.
Cuối năm 1961, các Quân khu được cải tổ thành các Vùng chiến thuật (trừ Quân khu Thủ đô đổi thành Biệt khu Thủ đô). Đệ tam và Đệ tứ Quân khu được sáp nhập và cải tổ thành Vùng 2 chiến thuật, từ đó có danh hiệu liên hợp Quân đoàn II và Vùng 2 chiến thuật. Địa bàn của Vùng 2 được tổ chức thành các khu chiến thuật: Khu 22 chiến thuật (gồm các tỉnh Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định và Phú Yên) và Khu 23 chiến thuật (gồm các tỉnh Darlac, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận và Đặc khu Cam Ranh). Các tỉnh cũng được tổ chức về mặt quân sự thành các Tiểu khu chiến thuật, đứng đầu là một sĩ quan cấp Đại tá hoặc Trung tá với chức danh Tỉnh trưởng (hoặc Thị trưởng) kiêm Tiểu khu trưởng, trực tiếp chỉ huy và điều động các đơn vị Địa phương quân và các Chi khu (trong đó có các Trung đội Nghĩa quân). Quân số của mỗi Tiểu khu tương đương với quân số từ một đến hai Trung đoàn bộ binh nhưng về mặt trang bị không bằng các đơn vị chủ lực. Vì vậy khi cần thiết sẽ được sự hỗ trợ của các Sư đoàn bộ binh. Do đó, khi phối hợp tác chiến Tiểu khu trưởng dưới quyền của Tư lệnh Sư đoàn. Tháng 10 năm 1962, Bộ Tư lệnh Quân đoàn di chuyển lên Pleiku (Đặt sở Chỉ huy tại đây cho đến 1975). Sau, 2 tỉnh Kontum và Pleiku được đặt thuộc Biệt khu 24. Ngày 1 tháng 7 năm 1970, Vùng 2 chiến thuật được cải danh thành Quân khu 2.
Phong trào ly khai BAJAKARA
Nỗ lực chặn tuyến tiếp vận Trường Sơn
Mậu Thân 1968
Mùa hè đỏ lửa
Trận chiến cuối cùng
Sau khi Hiệp định Paris 1973 được ký kết, lực lượng quân Mỹ và đồng minh lần lượt rút khỏi Việt Nam. Viện trợ bị cắt giảm.
Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn II đặt tại Pleiku (Tháng 3/1975 chuyển về Nha Trang). Sau năm 1975 nơi này được trưng dụng thành trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh Gia Lai.
Biên chế tổ chức
Dưới đây là biên chế tổ chức của Quân đoàn II vào đầu năm 1975.
*'''Bộ Tư lệnh:
Bộ Tham mưu
Sở An ninh Quân đội
Phòng Tổng Quản trị
Phòng 2 Tình báo
Phòng 3 Tác chiến
Bộ chỉ huy Tiếp vận
*'''Đơn vị tác chiến trực thuộc:
Sư đoàn 22 bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định và Phú Yên
Sư đoàn 23 Bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh Darlac, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận và Đặc khu Cam Ranh.
Địa phương quân và Nghĩa quân: Trách nhiệm trên địa bàn của từng Tiểu khu.
*'''Đơn vị tác chiến phối thuộc:
Hải quân Vùng 2 Duyên hải
Sư đoàn 2 Không quân
Sư đoàn 6 Không quân
Lữ đoàn 2 Kỵ binh
Pháo binh Quân khu 2
Lực lượng Biệt động quân (Liên đoàn 21, 22, 23, 24 và 25)
*'''Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:
Tiểu khu Kontum: Các Chi khu (Quận) Chương Nghĩa, Daksut, Dakto và Yếu khu Thị xã Kontum
Tiểu khu Pleiku: Các Chi khu Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An, Thuận Đức và Yếu khu Thị xã Pleiku
Tiểu khu Phú Bổn: Các Chi khu Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn và Yếu khu Thị xã Hậu Bổn
Tiểu khu Darlac: Các Chi khu Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Lạc Thiện, Phước An và Yếu khu Thị xã Ban Mê Thuột
Tiểu khu Quảng Đức: Các Chi khu Đức Lập, Đức Xuyên, Khiêm Đức, Kiến Đức và Yếu khu Thị xã Gia Nghĩa
Tiểu khu Tuyên Đức: Các Chi khu Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương và Yếu khu Thị xã Đà Lạt (1 quận)
Tiểu khu Lâm Đồng: Các Chi khu Bảo Lộc, Di Linh và Yếu khu Thị xã Bảo Lộc
Tiểu khu Bình Định: Các Chi khu An Khê, An Lão, An Nhơn, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh và Yếu khu Thị xã Quy Nhơn (Gồm 2 quận: Nhơn Bình và Nhơn Định)
Tiểu khu Phú Yên: Các Chi khu Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hoà, Tuy An, Tuy Hoà và Yếu khu Thị xã Tuy Hòa
Tiểu khu Khánh Hòa: Các Chi khu Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương và Yếu khu Thị xã Nha Trang (2 quận: 1 và 2)
Tiểu khu Ninh Thuận: Các Chi khu An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha, Thanh Hải và Yếu khu Thị xã Phan Rang
Tiểu khu Bình Thuận: Các Chi khu Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo, Tuy Phong và Yếu khu Thị xã Phan Thiết
Đặc khu Cam Ranh: Yếu khu Thị xã Cam Ranh ''(Gồm 2 quận: Bắc và Nam)
Bộ Tham mưu và Phòng Sở của Quân đoàn II đầu tháng 3/1975
Pháo binh Quân đoàn
Pháo binh Tiểu khu
Chỉ huy các đơn vị trực thuộc và phối thuộc
Tư lệnh Quân đoàn qua các thời kỳ
Các đơn vị thuộc dụng Quân đoàn II tháng 3/1975
Hình: ARVN 22nd Division Insignia.svg|
Duyên hải Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|
Quân khu 2 Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|
và Nghĩa quân