✨Giám sát viện Việt Nam Cộng hòa

Giám sát viện Việt Nam Cộng hòa

Giám sát viện là cơ quan hiến định của Việt Nam Cộng hòa có chức năng thanh tra, kiểm soát, điều tra các nhân viên công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm. Giám sát viện được xem là một trong những cơ chế kiểm soát quyền lực trong mô hình tam quyền phân lập của Việt Nam Cộng hòa, cùng với Hành pháp, Lập pháp và Tư pháp. Cơ quan này giúp duy trì sự công minh, minh bạch và phòng chống sự lạm dụng quyền lực trong chính quyền. Giám sát viện đặt trụ sở tạm thời tại số 27 đường Nguyễn Trung Trực, Sài Gòn.

Lịch sử

Dưới thời Quốc gia Việt Nam, chính phủ đã thiết lập một cơ quan kiểm soát hành chính gọi là Viện Giám sát do điều 12 dụ số 2 ngày 1 tháng 7 năm 1949 tổ chức quy chế các công sở. Viện Giám sát gồm có một số vị Giám sát do Quốc trưởng bổ nhiệm bằng sắc lệnh sau khi Hội đồng Tổng trưởng thảo luận. Các vị Giám sát được tuyển chọn trong các nhân sĩ được quốc dân trọng vọng vì đức tính và kinh nghiệm về công vụ. Họ không thể kiêm nhiệm bất cứ chức vụ nào khác, dù là chức hội viên Hội đồng Tư vấn Quốc gia. Những vị Giám sát không hưởng lương bổng mà chỉ lãnh một phụ cấp riêng. Ngoại trừ trường hợp quả tang phạm pháp, họ chỉ có thể bị bắt, giam giữ và truy tố ra trước Tòa án sau khi Quốc trưởng chuẩn cấp giấy phép. Quốc trưởng có thể ký sắc lệnh cất chức các vị này sau khi Hội đồng Tổng trưởng thảo luận.

Trong thực tế, Viện Giám sát từ khi thành lập không hề có một hoạt động gì cụ thể. Tình trạng bất động của Viện Giám sát này kéo dài đến khi chính phủ cho lập một cơ quan gọi là Nha Tổng Thanh tra Hành chánh và Tài chánh bên cạnh Thủ tướng Chính phủ do sắc lệnh số 87-CP ngày 2 tháng 10 năm 1952 để thanh tra các sở hành chính và tài chính thuộc các cơ quan công quyền và các tập thể công lập. Cơ quan này được đặt dưới sự điều khiển của một Tổng Thanh tra thuộc quyền trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Tổng Thanh tra được bổ nhiệm bằng sắc lệnh của Quốc trưởng chiếu theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ tại Hội đồng Nội các. Tổng Thanh tra được các Chánh Thanh tra và Thanh tra phụ tá. Chánh Thanh tra được bổ nhiệm bằng nghị định của Thủ tướng Chính phủ tại Hội đồng Nội các. So với Viện Giám sát cũ thì Nha Tổng Thanh tra Hành chánh và Tài chánh có quyền hạn rất eo hẹp và hoàn toàn không có đủ các điều kiện cần thiết để ngăn chặn nạn tham nhũng. Tình trạng này kéo dài sang cả thời Đệ Nhất Cộng hòa, đến nỗi các vị Tổng Thanh tra, Chánh Thanh tra và Thanh tra rất ít khi được Tổng thống ký sự vụ lệnh cử đi thanh tra hoặc điều tra. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, cơ quan này bị chính quyền cộng sản giải thể.

Chức năng

Theo Luật số 009/68 ngày 23 tháng 10 năm 1968, Giám sát viện có chức năng như sau:

Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ quan công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành vi tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc gia.

Đề nghị các biện pháp cải thiện lề lối làm việc của các cơ quan công quyền, các xí nghiệp quốc doanh và hợp doanh, nhằm ngăn ngừa tham nhũng, đầu cơ, hối mại quyền thế hoặc những hành vi phương hại đến quyền lợi quốc gia. Nhiệm kỳ của Giám sát viên là 4 năm, có thể được tái bổ nhiệm và có quyền từ chức.Giám sát viên được hưởng những quyền hạn và bảo đảm cần thiết để thi hành nhiệm vụ. Giám sát viện có ngân sách tự trị và có quyền lập quy để tổ chức nội bộ và quản trị ngành giám sát. Trong nhiệm kỳ I (1968–1972) ông Ngô Xuân Tích được các đồng viện bầu làm Chủ tịch Giám sát viện; qua nhiệm kỳ II (1972–1975) ông thẩm phán Bùi Hòe Thực được bầu làm Chủ tịch Giám sát viện.

Giám sát viên do Tổng thống chỉ định được bổ nhiệm bằng Sắc lệnh của Tổng thống. Giám sát viên do Quốc hội và Tối cao Pháp viện chỉ định được Tổng thống xác nhận sự chỉ định bằng Sắc lệnh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn thư của Quốc hội hay Tối cao Pháp viện. Quá thời hạn này, văn thư chỉ định của Quốc hội hay Tối cao Pháp viện có hiệu lực Sắc lệnh bổ nhiệm. Thượng nghị viện và Hạ nghị viện, mỗi viện chỉ định 3 Giám sát viên trong một phiên họp khoáng đại tại mỗi viện. Tối cao Pháp viện chỉ định 6 Giám sát viên trong một phiên họp Đại Hội đồng Tối cao Pháp viện. Trường hợp có khống khuyết một hay nhiều Giám sát viên, Chủ tịch Giám sát viện sẽ thông báo cho Tổng thống, Quốc hội hay Tối cao Pháp viện. Tùy theo thành phần khống khuyết, Quốc hội, Tổng thống hay Tối cao Pháp viện sẽ chỉ định người thay thế cho đến khi mãn nhiệm kỳ của vị Giám sát viên tiền nhiệm.

Giám sát viện gồm có: Hội đồng Giám sát viện, Văn phòng Giám sát viện và các cơ quan trực thuộc, các Ban Chuyên biệt Trung ương và các khu Giám sát địa phương. Văn phòng Giám sát viện do Hội đồng Giám sát viện bầu ra trong một cuộc bầu phiếu kín, gồm có: Chủ tịch, một Phó Chủ tịch, các Trưởng ban Chuyên biệt và một Tổng Thư ký được xếp ngang hàng như một Trưởng ban. Các Ban Chuyên biệt Trung ương của Giám sát viện gồm có: Ban Điều tra, Kiểm tra và Ban Thẩm tra, Kế toán và Kiểm kê Tài sản.

Giám sát viện có thể thiết lập nhiều khu Giám sát ở các địa phương. Mỗi khu bao gồm một số tỉnh và thị xã đặt dưới quyền của một Giám sát viên mệnh danh là Đặc ủy Giám sát do Hội đồng Viện chỉ định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Giám sát viện, nhân viên Văn phòng Giám sát viện, Đặc ủy giám sát là một năm và có thể tái tục. Một Thanh tra Đoàn dưới quyền điều động của Giám sát viện sẽ được thành lập có nhiệm vụ hỗ trợ cho các Giám sát viên trong việc thi hành nhiệm vụ. Quy chế Thanh tra Đoàn sẽ do Hội đồng Giám sát viện ấn định.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giám sát viện** là cơ quan hiến định của Việt Nam Cộng hòa có chức năng thanh tra, kiểm soát, điều tra các nhân viên công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm.
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Thượng nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp có
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
**Tuyển cử 1967 Việt Nam Cộng hòa** là cuộc tổng tuyển cử vào ngày 3 tháng 9 và 22 tháng 10 năm 1967 dưới Hiến pháp mới của Việt Nam Cộng hòa, chính thức trao
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Viện Hối đoái** là một đơn vị chuyên môn trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, cơ quan trung ương phụ trách chính sách tiền tệ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Viện
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
phải|nhỏ|_Việt Nam Khảo cổ Tập san_ do Viện Khảo cổ biên soạn **Viện Khảo cổ của Việt Nam Cộng hòa** còn có khi gọi là **Viện Khảo cổ Sài Gòn** là một cơ quan nghiên
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Hội đồng Quân lực** là tổ chức tập hợp một số tướng lãnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1964 và tuyên bố tự giải tán vào
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
**Sở Liên lạc**, về sau đổi thành **Sở Khai thác địa hình**, là một cơ quan đặc biệt phụ trách các hoạt động gián điệp biệt kích thời Đệ Nhất Cộng hòa. Được thành lập
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
Tổ chức **Quân đội Việt Nam Cộng hòa** (từ năm 1964 cải danh thành **Quân lực Việt Nam Cộng hòa**) là cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang của chính thể Việt Nam Cộng
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Trường Cao đẳng Quốc phòng** là một cơ sở được mở ra để bổ sung kiến thức, chiến lược và chiến thuật, tìm hiểu về những phương diện tân tiến trên thế giới dành cho
**An ninh Quân đội** (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là **Nha An ninh
**Hội đồng An ninh Quốc gia** là cơ quan có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng và đề ra các biện pháp thích ứng nhằm duy trì
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Đoàn Cố vấn Việt Nam Đại học Tiểu bang Michigan** (, thường gọi là **Đoàn Đại học Tiểu bang Michigan** và viết tắt là **MSUG**) là một chương trình hỗ trợ kỹ thuật được cung
**Cảnh sát biển Việt Nam** (**CSB** hay **CSBVN**; ) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
phải|[[Ngô Đình Diệm tự phong làm tổng thống Việt Nam Cộng hòa mới thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý đầy rẫy gian lận.]] **Cuộc trưng cầu dân ý Quốc gia Việt Nam năm
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
phải|nhỏ|Mặt tiền của trụ sở Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được in trên tờ tiền giấy mệnh giá 1000 đồng phát hành năm 1971 **Ngân hàng Quốc gia Việt Nam** là ngân hàng trung
**Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời** (tiếng Anh: **The Provisional National Government of Vietnam**) là một tổ chức chính trị thành lập vào năm 1991 tại Hoa Kỳ và đặt trụ sở tại
**Viện đại học cộng đồng Duyên hải** là một trong 6 trường đại học công lập tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975. Đây là một cơ sở đại học theo mô hình đại