An ninh Quân đội (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là Nha An ninh Quân đội và người chỉ huy trực tiếp có chức danh Giám đốc. Sau này đổi tên thành Cục An ninh Quân đội, chức danh chỉ huy là Cục trưởng vẫn thuộc Bộ Tổng tham mưu nhưng theo sự điều hành trực tiếp từ Tổng cục Chiến tranh Chính trị. Mục đích và nhiệm vụ của Cục An ninh Quân đội là kiện toàn vấn đề an ninh đối với hàng ngũ quân nhân các cấp trong tất cả các đơn vị của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Lịch sử hình thành
Nha An ninh Quân đội được thành lập cùng lúc với Bộ Tổng tham mưu của Quân đội Quốc gia vào đầu tháng 5 năm 1952. Nha này khi ấy trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với vị Giám đốc đầu tiên là Thiếu tá Trần Văn Đôn. Tới cuối năm 1953, Trung tá Đôn được cử làm Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu. Đại tá Mai Hữu Xuân, nhân viên cao cấp của ngành Cảnh sát-Công an mang cấp bậc đồng hoá thay thế, chứng tỏ Nha này ngay khi thành lập đã được chú ý đặc biệt.
Ngành an ninh lúc ấy không có hệ thống hàng dọc, các cơ quan và đơn vị tuỳ theo sự tín nhiệm đề cử sĩ quan an ninh để hoạt động với trách nhiệm của đơn vị trưởng. Báo cáo về Nha Trung ương các tin tức về an ninh nhân sự và đơn vị. Tới cuối năm 1954, để phụ trách an ninh toàn lãnh thổ. Các Đại đội được thành lập tại các Quân khu. Mỗi Quân khu tuỳ theo tầm mức quan trọng được phép thành lập từ 2 đến 4 Đại đội và được duy trì đến giữa năm 1955 rồi giải tán.
Sau đó, ngành An ninh Quân đội được cải tổ và bắt đầu có một hệ thống hàng dọc từ trên xuống dưới. Ở Bộ Tổng tham mưu, Bộ tư lệnh Quân đoàn, Quân chủng, Sư đoàn, Không đoàn, Hải đoàn, Bộ chỉ huy Tiểu khu... có Phòng 2. Các Ban chỉ huy Lữ đoàn, Trung đoàn, Liên đoàn, Phi đoàn, Hạm đội, Tiểu đoàn, Yếu khu Thị xã và Chi khu quân sự... có Ban 2. Các Phòng, Ban này đảm trách về an ninh trong đơn vị của mình.
Đến năm 1965, Nha An ninh Quân đội được đổi tên thành Cục An ninh Quân đội, trực thuộc Tổng cục Chiến tranh Chính trị theo hệ thống điều hành của Bộ Tổng tham mưu cho đến tháng 4 năm 1975.
Nhiệm vụ
Ngành An ninh trong Quân đội chú trọng về vấn đề an ninh của Quân đội, của đơn vị mà ngành có trách nhiệm đảm trách. Tìm hiểu về lý lịch, nguyên quán, sinh quán, những quan hệ trong hồ sơ quân bạ cũng như ngoài đời của từng quân nhân trong đơn vị, không loại trừ cấp bậc như thế nào. Lưu ý nếu có vấn đề nào đó liên quan đến an ninh của đơn vị và Quân đội. Tóm lại là luôn tìm cách để bảo vệ cho đơn vị nói riêng và Quân đội nói chung được an toàn và trong sạch.
Ngoài ra, ngành còn phải tìm hiểu, phân tích, theo dõi và khai thác tất cả các tin tình báo và con người của đối phương. Hầu tìm ra biện pháp thích ứng để dành phần thắng về cho đơn vị của mình...
Ngành An ninh Quân đội đã tròn trách nhiệm của mình cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì chấm dứt nhiệm vụ.
Giám đốc, Cục trưởng qua các thời kỳ
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Căn cứ hỏa lực Sarge** (còn gọi là **Căn cứ hỏa lực Đồng Toàn** hoặc **Đồi 552**) là căn cứ hỏa lực của Quân đội Mỹ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH) tại
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **An ninh Quân đội** (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là **Nha An ninh
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Địa phương quân và Nghĩa quân** (danh xưng ban đầu là **Bảo an và Dân vệ**), (tiếng Anh: _Regional Forces and Popular Forces_, **Rough Puffs** / **PF's**), hay **Tiểu đoàn Địa phương quân** (tiếng Anh:
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 25 Bộ binh** (1962-1975), là một trong 3 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Được thành lập vào giai
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là **Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền mới là chính phủ lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tạm thời ổn định tình hình an ninh trật tự trên toàn miền
**Biệt động quân Biên phòng** là phân nhánh của Binh chủng Biệt động quân. Tổ chức của Biệt động quân Biên phòng gồm các đơn vị có cấp số Tiểu đoàn, trực thuộc Bộ chỉ
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
**Sư đoàn 2 Bộ binh** (tiếng Anh: _2nd Infantry Division_, **2nd ID**) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam
**Lý Đức Quân** (1930-1973), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ
**Tổng Thanh tra Quân lực** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Có nhiệm vụ thay mặt Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, thường xuyên, đột xuất và
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Quân cảnh** (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Nguyễn Văn Quan** (1910 - 1969) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Hạ sĩ quan của Quân
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Sư đoàn 7 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1955
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Trường Cao đẳng Quốc phòng** là một cơ sở được mở ra để bổ sung kiến thức, chiến lược và chiến thuật, tìm hiểu về những phương diện tân tiến trên thế giới dành cho
Ngày **18 tháng 10** là ngày thứ 291 (292 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 74 ngày trong năm. ## Sự kiện *1009 – Theo lệnh từ Khalip Al-Hakim bi-Amr Allah của Fatima, Nhà
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Lê Quang Tung** (1919-1963), nguyên là một sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ ngành Cảnh sát Quốc gia, sau được đồng hóa
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Bảo tàng Biên phòng** trực thuộc Cục Chính trị, Bộ đội Biên phòng thuộc loại hình lịch sử quân sự có nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, trưng bày, tuyên truyền giới thiệu
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Đỗ Mậu** (1917-2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân là một quân nhân trong đơn vị Vệ binh bản xứ được
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Thượng tướng, Phó Giáo sư **Nguyễn Hữu An** (1926-1995) là một tướng lĩnh quân sự của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông tham gia Kháng chiến chống Pháp, Kháng chiến chống
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở