✨Quân cảnh Việt Nam Cộng hòa

Quân cảnh Việt Nam Cộng hòa

Quân cảnh (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân luật của quân đội, duy trì quân phong quân kỷ trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Lịch sử hình thành

Binh chủng Quân cảnh là biến thân của ngành Cảnh sát Quân sự được hình thành từ thời Quân đội Liên hiệp Pháp tiếp đến thời kỳ Quân đội Quốc gia. Chính thức thành lập vào năm 1959 dưới nền Đệ nhất Cộng hòa của Chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm. :'''Tổ chức của Quân cảnh gồm: :A. Quân cảnh Hành quân :B. Quân cảnh Tư pháp ''(Tiền thân là Hiến binh)

Nhiệm vụ của Quân cảnh Hành quân

1. Duy trì quân phong quân kỷ trong Quân đội:
Thi hành kỷ luật và điều chỉnh tác phong đối với các quân nhân từ sĩ quan, hạ sĩ quan đến binh sĩ trong tất cả các đơn vị từ hậu phương cho đến tiền tuyến trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời phối hợp với đơn vị (cấp Đại đội) Quân cảnh và Kiểm soát của các quân binh chủng như: Hải quân (ĐĐ 201), Không quân (ĐĐ 203), Nhảy dù (ĐĐ 204), Thủy quân Lục chiến (ĐĐ 202), Biệt động quân (Ks Bđq), Thiết giáp binh, Pháo binh, Công binh v.v... và các tiểu khu (Địa phương quân và Nghĩa quân). Các quân trường và trung tâm huấn luyện Quốc gia để thi hành quân luật. Các quân trường lớn như Trường Sĩ quan Võ bị Đà Lạt, Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Quân trường Quang Trung, Quân trường Dục Mỹ v.v... đều có các phân đội Quân cảnh của binh chủng Quân cảnh.
2. Hộ tống và hướng dẫn lưu thông các đoàn quân xa:
Chuyển quân, tiếp vận và các công vụ khác v.v... 3. Điều hành các đồn Quân cảnh:
Đặt các Trạm kiểm soát để kiểm tra quân nhân.
4. Điều hành các trại giam tù binh:
Các trại giam lớn như: Chí Hòa, Côn Đảo, Phú Quốc. Ngoài ra, còn những trại giam nhỏ ở 4 quân khu và trại giam tù binh ở Qui Nhơn v.v... 5. Điều hành các trại quân kỷ:
Các quân lao của 4 quân khu: Đà Nẵng (quân khu 1), Nha Trang (quân khu 2), Gò Vấp (quân khu 3), Cần Thơ (quân khu 4). Các trại tạm giam: Trại Nguyễn Văn Sâm (Bình Chánh, Gia Định), Quân vụ thị trấn (Sài Gòn), quân trấn ở các Biệt khu, Đặc khu và các trại tạm giam ở các quân khu, tiểu khu, chi khu trên toàn quốc. Các trại chuyển tiếp quân nhân hồi ngũ ở 4 đơn vị Quản trị trung ương thuộc 4 quân khu.
6. Áp giải quân nhân:
Các quân nhân phạm pháp hình sự, các quân nhân đào ngũ hoặc vi phạm kỷ luật đến quân lao, tòa án mặt trận quân sự và di lý đến trại giam sau khi những thành phần này đã thụ án. 7. Áp giải tù binh:
Các tù binh từ tiền tuyến về hậu cứ và đến các trại giam
8. ''Bảo vệ an ninh cơ sở Quân đội.

Nhiệm vụ của Quân cảnh Tư pháp

1. ''Điều tra và thụ lý các vi phạm quân luật quân đội. 2. Hỗ trợ các toà án Quân sự mặt trận:
Gồm các tòa án mặt trận trung ương (Sài Gòn), tòa án mặt trận của 4 quân khu. Ngoài ra còn những tòa án mặt trận lưu động trên toàn quốc. 3. Phụ giúp Nha Quân pháp:
Thiết lập hồ sơ các vụ phạm pháp.
Điều tra tư pháp và truy tố các vi phạm hình luật liên quan đến quân đội.
4. Điều hành các đơn vị Quân cảnh Tư pháp:
Những năm đầu thập niên 1960 ngành Hiến binh Quốc gia do Thiếu tá Lê Nguyên Phu làm Chỉ huy trưởng. Trụ sở đặt tại đường Gia Long, trước mặt Bộ Quốc phòng. Khi được lệnh giải tán, một số nhân sự Hiến binh chuyển qua Quân cảnh, một số chuyển qua Tổng nha Cảnh sát Quốc gia.

Năm 1974, một số Tiểu đoàn Quân cảnh được chuyển sang đơn vị tác chiến để thành lập Liên đoàn 8 Biệt động quân.

Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cũng như tất cả các đơn vị trong Quân lực, khi nghe Tổng thống Dương Văn Minh ra lệnh hạ vũ khí ngừng chiến đấu, họ đã tự động tan hàng và rã ngũ.

Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân cảnh** (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
Dưới đây là danh các Hiệu kỳ Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hầu hết được sử dụng từ năm 1955 đến năm 1975.
Các cựu quân nhân miền Nam Việt Nam chào cờ trong
*Dưới đây là danh sách huy hiệu Quân lực Việt Nam Cộng hòa: ## Chức trách và cơ quan cấp cao Tập tin:Flag of the President of the Republic of Vietnam as Supreme
**Ngày Quân lực Việt Nam Cộng hòa** được tổ chức hàng năm, lần đầu tiên vào ngày 19 tháng 6 năm 1965. Đó là ngày mà tập thể chiến sĩ Việt Nam Cộng Hòa chính
**Chuẩn tướng** là cấp bậc tướng lĩnh thấp nhất trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp hiệu 1 sao. Cấp bậc này xếp dưới cấp Thiếu tướng, trên cấp Đại tá, tương đương
**Tổng cục Tiếp vận** (1964 - 1975), trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, là một ngành có nhiệm vụ quản lý tất cả chiến cụ, quân trang, quân dụng, phương tiện vận chuyển, vật tư
**An ninh Quân đội** (1952 - 1975) là một ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ban đầu khi thành lập trực thuộc Bộ Tổng tham mưu với danh xưng là **Nha An ninh
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền mới là chính phủ lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tạm thời ổn định tình hình an ninh trật tự trên toàn miền
**Hội đồng Quân lực** là tổ chức tập hợp một số tướng lãnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1964 và tuyên bố tự giải tán vào
**Hội đồng Quân Dân** (có tài liệu gọi là **Hội đồng Dân Quân**) là cơ quan tư vấn được thành lập tại Việt Nam Cộng hòa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn từ
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
Vụ **tấn công trụ sở Bộ Tổng tham mưu**, cơ quan đầu não của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH), xảy ra vào rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968. Trụ sở Bộ
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
Hệ thống **Huy chương ân thưởng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là các giải thưởng quân sự cao cấp trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hệ thống này được hình thành cùng
**Đảo chính tại Việt Nam Cộng hòa năm 1960** là cuộc đảo chính quân sự đầu tiên tại Việt Nam Cộng hòa, do Đại tá Nguyễn Chánh Thi và Trung tá Vương Văn Đông đứng
**Bộ Quốc phòng** là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ
**Cuộc đảo chính Nam Việt Nam năm 1964** là một cuộc đảo chính xảy ra vào ngày 30 tháng 1 năm 1964 do tướng Nguyễn Khánh lãnh đạo đã loại bỏ vai trò lãnh đạo
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 9 năm 1964** là một cuộc binh biến do một số sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện trong 2 ngày
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 12 năm 1964** là một cuộc binh biến do Hội đồng Quân lực do các tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện vào
nhỏ|299x299px|Dây biểu chương **Anh Dũng Bội Tinh Việt Nam Cộng Hòa** là một huân chương quân sự của chính quyền Việt Nam Cộng hòa được lập vào ngày 15 tháng 8 năm 1950 và được
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Học viện Cảnh sát Quốc gia** là cơ sở đào tạo nhân sự Cảnh sát Quốc gia của Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử Nhân viên cảnh sát trước năm 1960 theo mô hình
**Tuyển cử 1967 Việt Nam Cộng hòa** là cuộc tổng tuyển cử vào ngày 3 tháng 9 và 22 tháng 10 năm 1967 dưới Hiến pháp mới của Việt Nam Cộng hòa, chính thức trao
**Phong trào khôi phục chế độ Việt Nam Cộng hòa** là một trong các phong trào chống cộng có tổ chức của nhiều người Việt tại hải ngoại thuộc thành phần những người ủng hộ
**Bộ Công dân vụ Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ phụ trách công tác giáo dục công dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, tổ chức quần chúng và tuyên
**Hội đồng Nhân sĩ** là cơ quan cố vấn dân sự cho chính quyền quân sự của Hội đồng Quân nhân Cách mạng sau đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963. Hội đồng được thành