Lê Văn Hưng (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ bị do Chính phủ Quốc gia được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp đã mở ra ở Nam phần với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt. Ra trường, ông được về đơn vị Bộ binh. Ông đã tuần tự giữ những chức vụ ban đầu là chỉ huy cấp Trung đội cho đến chỉ huy cấp Sư đoàn Bộ binh. Có một thời gian ngắn ông được chuyển sang lĩnh vực Hành chính Quân sự với chức vụ Quận trưởng, rồi Tỉnh trưởng. Sau cùng ông được tín nhiệm giữ chức vụ Phó Tư lệnh một Quân đoàn. Ông là một trong năm tướng lĩnh đã tuẫn tiết trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 27 Tháng 3 năm 1933 tại Hóc Môn, Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh). Ông mồ côi cha từ nhỏ, ở với Mẹ và Dưỡng phụ. Thời niên thiếu, ông học ở trường Trung học Huỳnh Khương Ninh, Sài Gòn. Năm 1952, ông tốt nghiệp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó, ông được tuyển dụng làm việc cho một Công ty người Pháp tại Sài Gòn.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Giữa năm 1954, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 53/115.100. Theo học khóa 5 Vì Dân tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 16 tháng 6 năm 1954. Ngày 1 tháng 2 năm 1955 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường ông được cử đi làm Trung đội trưởng trong Tiểu đoàn 13 Việt Nam, đồn trú tại Bình Mỹ, Châu Đốc.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Đầu tháng 11 năm 1955, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa ra đời và Quân đội Quốc gia được đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông đã cùng đơn vị trực tiếp tham dự chiến dịch Đinh Tiên Hoàng bình định miền Tây do Đại tá Dương Văn Đức chỉ huy, chiến dịch chấm dứt vào tháng 12 cùng năm.
Đầu năm 1957, ông được thăng cấp Trung úy và được cử giữ chức vụ Đại đội trưởng của Tiểu đoàn 13. Giữa năm 1959, ông thuyên chuyển qua Trung đoàn 31 thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh giữ chức vụ Trưởng ban 2 của Trung đoàn.
Đầu năm 1961, ông được biệt phái sang lĩnh vực Hành chính làm Trưởng ty Cảnh sát tỉnh Vĩnh Bình. Đến giữa năm 1962, ông được cử giữ chức vụ Quận trưởng quận Trà Ôn thuộc tỉnh Vĩnh Bình.
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1 của tướng Nguyễn Khánh, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Sau đó trở lại đơn vị cũ là Trung đoàn 31 Bộ binh và được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 2. Tháng 12 cùng năm, ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2.. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1/11/1965 ông được đặc cách thăng cấp Thiếu tá tại mặt trận. Cuối năm 1966, ông được cử giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 31
Thời gian làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 và chỉ huy Trung đoàn 31, ông đã trải qua các Tư lệnh Sư đoàn là Đại tá Đặng Văn Quang (6/1964-3/1965), Đại tá Nguyễn Văn Minh (3/1965-6/1968) và Đại tá Nguyễn Vĩnh Nghi (6/1968-5/1972).
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1967, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm. Ngày lễ Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1968, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Đầu năm 1969, ông được cử giữ chức Phụ tá Hành quân tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn IV, lần lượt qua các Tư lệnh Quân đoàn là Thiếu tướng Nguyễn Viết Thanh (7/1968-5/1970) và Thiếu tướng Ngô Du (5/1970-8/1970)).
Trung tuần tháng 7 năm 1970, một lần nữa biệt phái sang lĩnh vực Hành chính Quân sự ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Tiểu khu Phong Dinh (nay là Thành phố Cần Thơ) thay thế Đại tá Nguyễn Văn Khương (tử trận, được truy thăng Chuẩn tướng). Thượng tuần tháng 6 năm 1971, được lệnh bàn giao chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh lại cho Đại tá Chương Dzềnh Quay (nguyên Tư lệnh phó Sư đoàn 21 bộ binh). Sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Nguyễn Văn Hiếu được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn III làm Tư lệnh phó Quân đoàn.
Tháng 3 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại Bộ tư lệnh Sư đoàn 5 ở căn cứ Lai Khê, Bình Dương. Sau chiến trận "Mùa hè đỏ lửa", ông được tặng thưởng tại mặt trận Đệ Tam đẳng Bảo quốc Huân chương kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu cùng ân thưởng Huy chương đặc biệt mang danh hiệu "Bình Long Anh dũng". Đến tháng 9 cùng năm, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Trần Quốc Lịch, thuyên chuyển về Quân đoàn IV giữ chức vụ Phụ tá Hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn là Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi kiêm Chỉ huy trưởng Lực lượng Đặc nhiệm của Quân đoàn.
Thượng tuần tháng 6 năm 1973, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 21 Bộ binh thay thế Đại tá Chương Dzềnh Quay được cử làm Tham mưu trưởng Quân đoàn IV. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1974, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 21 lại cho Đại tá Mạch Văn Trường (nguyên Chánh thanh tra của Sư đoàn), để về lại Quân đoàn IV giữ chức vụ Phó Tư lệnh Quân đoàn do Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam làm Tư lệnh.
Cái chết
Ngày 30 tháng 4 vào lúc 8 giờ 45 sáng, khi được tin Tổng thống Dương Văn Minh ra lệnh buông vũ khí đầu hàng, tại Bộ tư lệnh Quân đoàn IV, Chuẩn tướng Lê Văn Hưng bất tuân, không chịu đào thoát hoặc đầu hàng Quân Bắc Việt.
Sau khi gặp mặt thuộc cấp dặn dò, vĩnh biệt gia đình, Chuẩn tướng Lê Văn Hưng đã tuẫn tiết tại tư dinh ở trại Lê Lợi, Cần Thơ, bằng cách dùng súng lục bắn vào tim, hưởng dương 42 tuổi.
Ông được an táng tại khu đất của gia đình trên đường Nguyễn Viết Thanh, Thành phố Cần Thơ.
Gia đình
Cha đẻ mất sớm
Dưỡng phụ: Cụ Trần Văn Kiển (nguyên Trưởng ty Quan thuế Biên Hòa)
Thân mẫu: Cụ Trương Thị Đức
Phu nhân: Bà Phạm Thị Kim Hoàng (chính thất và là người phối ngẫu thứ 2 của tướng Hưng, bà đã có một con riêng tên là Lê Việt Quốc, trước khi kết hôn với tướng Hưng)
:Ông bà có 2 người con (1 trai, 1 gái):
Lê Quốc Hải, Lê Thiên Hà
:(Vợ đầu của tướng Hưng là bà Nguyễn Xuân Mai (ly dị với tướng Hưng và đã tái hôn). Ông bà có 1 người con gái tên là Lê Ánh Tuyết)
1- Người vợ đầu tiên của Tướng Hưng là bà Nguyễn Thị Xuân Mai, có một người con gái duy nhất: Lê Kiều Ánh Tuyết. Lúc đó ông Hưng còn đeo lon Trung Úy Lê Văn Hưng.
2- Người vợ thứ hai là bà Trần Xuân Nga, có một người con gái: Lê Kiều Ánh Nguyệt.
3- Người vợ sau cùng của Tướng Hưng cho đến lúc ông tuẫn tiết (30-4-1975) là bà Phạm Thị Kim Hoàng, có hai người con, con trai: Lê Uy Hải, và con gái: Lê Thiên Hà.
Huy chương
Huy chương Việt Nam Cộng hòa:
-Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng
-Đệ nhất hạng Chương mỹ Bội tinh
-Đệ nhất hạng Lục quân Huân chương
-Huy chương Ưu dũng Bội tinh
-Hai mươi tám Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu
-Nhiều huy chương quân sự và dân sự
-Ba Chiến thương Bội tinh
Huy chương Hoa Kỳ:
-Huy chương Silver Star
-Năm huy chương Bronze Star with "V" device
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là **Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Đài Truyền hình Việt Nam (THVN)** hay còn gọi là **Đài Truyền hình Sài Gòn** là đài vô tuyến truyền hình thuộc Nha Vô tuyến Truyền hình Việt Nam của Việt Nam Cộng hòa. Đài
Dưới đây là danh sách các biểu trưng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Ngày truyền thống *1 tháng 10 năm 1949: Ngày thành lập Quân chủng Bộ binh *1 tháng 6 năm
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
Khoảng một triệu người dân miền Bắc (khoảng 800 ngàn trong đó là người Công giáo) di cư đến miền Nam Việt Nam trong những năm 1954–1955 theo những chuyến tàu do Pháp và Mỹ
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
Chiến thuật **trực thăng vận trong Chiến tranh Việt Nam** thường được biết đến với những tên gọi khác là **Chiến thuật Đại bàng bay** hay **Hổ bay, Chim ưng, Kẻ bình định, Lực lượng
**Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời** (tiếng Anh: **The Provisional National Government of Vietnam**) là một tổ chức chính trị thành lập vào năm 1991 tại Hoa Kỳ và đặt trụ sở tại
**Định Tường** là một trong ba tỉnh cũ ở miền Đông Nam Kỳ và là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ (Nam Kỳ lục tỉnh) vào thời Nhà Nguyễn độc lập và
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Việt Nam 2021**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Diễn ra trong năm * Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam
**Lê Minh Đảo** (5 tháng 3 năm 1933 – 19 tháng 3 năm 2020) nguyên là tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Trần Văn Hương** (1 tháng 12 năm 1902 – 27 tháng 1 năm 1982) là một chính khách Việt Nam Cộng hòa, từng là Thủ tướng (1964–1965 và 1968–1969), Phó Tổng thống (1971–1975) Tổng thống
**Nguyễn Văn Hảo** (sinh ngày 31 tháng 3 năm 1942) nhà kinh tế Việt nam, từng là Phó Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa trước ngày 30 tháng 4 năm 1975. Ông tốt nghiệp
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
**Hùng Cường** (tên thật: **Trần Kim Cường**, 21 tháng 12 năm 1936 – 1 tháng 5 năm 1996) là một ca sĩ, nghệ sĩ cải lương, kịch sĩ và diễn viên điện ảnh người Việt
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2012-2015 do Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra. [[Vịnh Hạ Long]] nhỏ|Du khách thăm [[Đền Ngọc Sơn và cầu Thê