✨Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)

Quân đoàn IV (Việt Nam Cộng hòa)

Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]

Quân đoàn IV là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là một trong bốn quân đoàn chủ lực của Quân lực Việt Nam Cộng hòa và là Quân đoàn được thành lập sau cùng. Đây là Quân đoàn có nhiệm vụ kiểm soát địa bàn gồm các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Vào giai đoạn cuối tháng 4 năm 1975, khi các Quân đoàn khác đã bị tan rã hoặc không còn sức chiến đấu thì lực lượng của Quân đoàn IV gần như vẫn còn khá nguyên vẹn. Chỉ huy Quân đoàn này đã lập ra "Kế hoạch mật khu", theo đó sẽ cố thủ vùng đồng bằng sông Cửu Long nếu Sài Gòn thất thủ, tuy nhiên kế hoạch này đã phá sản do phần lớn sỹ quan cấp dưới đã bỏ chạy, bộ máy chỉ huy đã rối loạn đến mức không thể điều khiển được các đơn vị dưới quyền. Quân đoàn đã buông súng sau khi có lệnh đầu hàng từ Tổng thống Dương Văn Minh. Một số sĩ quan của quân đoàn đã tự sát, trong đó có cả Tư lệnh và Tư lệnh phó Quân đoàn.

Lịch sử hình thành

Tiền thân của Vùng IV chiến thuật là Đệ ngũ Quân khu, được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 1956. Địa bàn của Đệ ngũ Quân khu bấy giờ gồm các tỉnh Long An, Kiến Tường, Kiến Phong, Định Tường, Kiến Hòa, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, An Xuyên và Đặc khu Côn Sơn. Tuy nhiên, mãi đến ngày 14 tháng 2 năm 1957, Đại tướng Lê Văn Tỵ, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Việt Nam Cộng hòa mới ký Công vụ lệnh số 146/TTM/VP chỉ định Chỉ huy trưởng 3 Quân khu kể trên, gồm: Trung tướng Dương Văn Minh, Chỉ huy trưởng Quân khu Thủ đô; Đại tá Nguyễn Văn Y, Chỉ huy trưởng Đệ nhất quân khu; Đại tá Nguyễn Văn Là, Chỉ huy trưởng Đệ ngũ Quân khu. Trung tướng Dương Văn Minh đồng thời kiêm nhiệm chức Tư lệnh 3 quân khu trên.

Ngày 1 tháng 6 năm 1961, Tổng thống Ngô Đình Diệm đã ra sắc lệnh cải tổ các Quân khu thành các Vùng chiến thuật, theo đó Đệ nhất và Đệ ngũ Quân khu được sáp nhập để thành lập Vùng 3 chiến thuật. Tỉnh Côn Sơn được tách ra, trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân.. Tuy nhiên, do lãnh thổ của Vùng 3 chiến thuật khi đó tương ứng với địa bàn rộng lớn của Nam Bộ, gây ra rất nhiều khó khăn trong kiểm soát địa bàn. Do nhu cầu cần có thêm các đơn vị chủ lực nữa để hỗ trợ và chia sẻ vùng hoạt động, Tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định thành lập thêm Sư đoàn 9 vào ngày 1 tháng 1 năm 1962) và Sư đoàn 25 Bộ binh vào ngày 1 tháng 7 năm 1962. Như vậy, trên địa bàn của Đệ ngũ Quân khu cũ có các Sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 7, Sư đoàn 9 và Sư đoàn 21 phụ trách.

Ngày 1 tháng 1 năm 1963, Tổng thống Diệm cho thành lập Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật từ phần lãnh thổ miền tây Nam phần, với nòng cốt là các Sư đoàn 7, 9 và 21. Đại bản doanh của Quân đoàn được đặt tại Cần Thơ và Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao làm Tư lệnh đầu tiên. Phần lãnh thổ trách nhiệm của Quân đoàn IV và Vùng 4 chiến thuật gồm 16 tỉnh và một Đặc khu thuộc miền tây Nam phần, tổ chức thành 3 Khu chiến thuật: Khu 41 chiến thuật (gồm các tỉnh Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình); Khu 42 chiến thuật (gồm các tỉnh Kiên Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên); Khu 43 chiến thuật (gồm các tỉnh Định Tường, Kiến Tường, Kiến Phong, Kiến Hòa, Gò Công). Ngoài ra, còn có Biệt khu 44 chiến thuật bán tự trị làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh khu vực tây bắc đồng bằng sông Cửu Long dọc biên giới Việt Nam–Campuchia (giải thể năm 1973). Riêng Đặc khu Phú Quốc trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân. Mỗi khu chiến thuật là địa bàn hoạt động của một Sư đoàn.

Các tỉnh cũng được tổ chức về mặt quân sự thành các Tiểu khu chiến thuật, đứng đầu là một sĩ quan cấp Đại tá hoặc Trung tá với chức danh Tỉnh trưởng (hoặc Thị trưởng) kiêm Tiểu khu trưởng, trực tiếp chỉ huy và điều động các đơn vị Địa phương quân và các Chi khu (trong đó có các Trung đội Nghĩa quân). Quân số của mỗi Tiểu khu tương đương với quân số từ một đến hai Trung đoàn bộ binh nhưng về mặt trang bị không bằng các đơn vị chủ lực. Vì vậy khi cần thiết sẽ được sự hỗ trợ của các sư đoàn chủ lực. Do đó, khi phối hợp tác chiến Tiểu khu trưởng dưới quyền của Tư lệnh Sư đoàn.

Trận Ấp Bắc

Những mùa đảo chính

Mậu Thân 1968

Ngày ngày 1 tháng 7 năm 1970, Vùng 4 chiến thuật được đổi tên thành Quân khu 4.

Chiến cục 1972

Kế hoạch mật khu phá sản

*Trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn IV đặt tại Cần Thơ, sau 1975 được trưng dụng thành trụ sở Bộ Tư lệnh Quân khu 9, Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Biên chế tổ chức

Dưới đây là biên chế tổ chức của Quân đoàn III vào đầu năm 1975. *'''Bộ Tư lệnh:

Bộ Tham mưu
Sở An ninh Quân đội
Phòng 1 Tổng Quản trị
Phòng 2 Tình báo -Phòng 3 Tác chiến
Bộ chỉ huy Tiếp vận
Bộ chỉ huy Pháo binh
Bộ tư lệnh Chiến đoàn đặc nhiệm

*'''Đơn vị tác chiến trực thuộc:

Sư đoàn 7 Bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh Định Tường, Gò Công, Kiến Hòa, Kiến Tường và Sa Đéc
Sư đoàn 9 Bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh An Giang, Châu Đốc, Kiến Phong, Vĩnh Bình và Vĩnh Long
Sư đoàn 21 Bộ binh: Trách nhiệm địa bàn các tỉnh An Xuyên, Ba Xuyên, Bạc Liêu, Chương Thiện, Kiên Giang và Phong Dinh.
Địa phương quân và Nghĩa quân

*'''Đơn vị tác chiến phối thuộc:

Hải quân Vùng 4 Duyên hải
Hải quân Vùng 5 Duyên hải
Hải quân Vùng 4 Sông ngòi

Sư đoàn 4 Không quân
Lữ đoàn 4 Kỵ binh

*'''Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:

Tiểu khu An Giang: Các Chi khu (Quận) Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt và Yếu khu Thị xã Long Xuyên
Tiểu khu An Xuyên: Các Chi khu Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Sông Đốc, Thới Bình và Yếu khu Thị xã Quản Long
Tiểu khu Ba Xuyên: Các Chi khu Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị, Thuận Hòa và Yếu khu Thị xã Khánh Hưng
Tiểu khu Bạc Liêu: Các Chi khu Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Hội và Yếu khu Thị xã Bạc Liêu
Tiểu khu Châu Đốc: Các Chi khu An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn và Yếu khu Thị xã Châu Đốc
Tiểu khu Chương Thiện: Các Chi khu Đức Long, Hưng Long, Kiên Long, Kiên Lương, Kiến Thiện, Long Mỹ và Yếu khu Thị xã Vị Thanh
Tiểu khu Định Tường: Các Chi khu Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ, Sầm Giang và Yếu khu Thị xã Mỹ Tho (1 Quận)
Tiểu khu Gò Công: Các Chi khu Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc, Hòa Tân và Yếu khu Thị xã Gò Công
Tiểu khu Kiên Giang: Các Chi khu Hà Tiên, Hiếu Lê, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành và Yếu khu Thị xã Rạch Giá (Gồm 1 Quận)
Tiểu khu Kiến Hòa: Các Chi khu Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Hàm Luông, Hương Mỹ, Giồng Trôm, Mỏ Cày, Thạnh Phú và Yếu khu Thị xã Trúc Giang
Tiểu khu Kiến Phong: Các Chi khu Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình và Yếu khu Thị xã Cao Lãnh
Tiểu khu Kiến Tường: Các Chi khu Châu Thành, Kiên Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn và Yếu khu Thị xã Mộc Hóa
Tiểu khu Phong Dinh: Các Chi khu Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung và Yếu khu Thị xã Cần Thơ (1 Quận)
Tiểu khu Sa Đéc: Các Chi khu Đức Thành, Đức Thịnh, Đức Tôn, Lấp Vò và Yếu khu Thị xã Sa Đéc
Tiểu khu Vĩnh Bình: Các Chi khu Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm và Yếu khu Thị xã Phú Vinh
Tiểu khu Vĩnh Long: Các Chi khu Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình và Yếu khu Thị xã Vĩnh Long
Đặc khu Phú Quốc: ''(Bao gồm quần đảo An Thới)

Bộ Tham mưu và Phòng Sở của Quân đoàn IV tháng 4/1975

Pháo binh Quân đoàn

Pháo binh Tiểu khu

Chỉ huy các đơn vị trực thuộc và phối thuộc

Các đời tư lệnh

Các đơn vị thuộc dụng Quân đoàn IV tháng 4/1975

Hình: ARVN 7th Division SSI.svg|

Sư đoàn 7 Bộ binh Hình: SuDoan9.jpg|
Sư đoàn 9 Bộ binh Hình: ARVN 21st Infantry Division SSI.svg|
Sư đoàn 21 Bộ binh Hình: Fatherland - Space.png|
Sư đoàn 4 Không quân Hình: Fatherland - Ocean.svg|
Hải quân Vùng 4
Duyên hải Hình: Fatherland - Ocean.svg|
Hải quân Vùng 5
Duyên hải Hình: Fatherland - Ocean.svg|
Hải quân Vùng 4
Sông ngòi Hình: Flag of ARVN Armored Cavalry Regiment.png|
Lữ đoàn 4 Kỵ binh Hình: Cờ Bảo quốc an dân.png|
Địa phương quân
và Nghĩa quân

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]
Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
*Dưới đây là danh sách huy hiệu Quân lực Việt Nam Cộng hòa: ## Chức trách và cơ quan cấp cao Tập tin:Flag of the President of the Republic of Vietnam as Supreme
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Sư đoàn 9 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa có phạm vi hoạt động
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
Dưới đây là danh các Hiệu kỳ Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hầu hết được sử dụng từ năm 1955 đến năm 1975.
Các cựu quân nhân miền Nam Việt Nam chào cờ trong
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Sư đoàn 7 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1955
**Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia Việt Nam** với danh xưng chính thức **Chánh-phủ Lâm-thời Việt-Nam Cộng-hòa** hoặc **Chánh-phủ Quân-phiệt Việt-Nam Cộng-hòa** là một cơ quan do Hội đồng Quân lực thiết lập ngày 12
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 9 năm 1964** là một cuộc binh biến do một số sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện trong 2 ngày
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
Hệ thống **Huy chương ân thưởng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là các giải thưởng quân sự cao cấp trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Hệ thống này được hình thành cùng
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
thumb|Cessna O-1 (L-19) của Không quân Hoa Kỳ "Bird Dog" thumb|Cessna A-37B Dragonflys thuộc sư đoàn không quân 74 của [[Không lực Việt Nam Cộng Hòa|Không lực Việt Nam Cộng Hoà (Front A/C số hiệu
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Nguyễn Viết Thanh** (1931-1970) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân do Quốc gia Việt Nam
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Nguyễn Hợp Đoàn** (28 tháng 8 năm 1930 – 15 tháng 4 năm 2002) nguyên là Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Đô trưởng Sài Gòn kiêm Tỉnh trưởng Gia Định cuối cùng
**Nguyễn Văn Huy** (sinh 1938), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia Việt
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
**Dầu mỏ Việt Nam** là lượng dầu thô khai thác ở Việt Nam. Lượng dầu này đóng góp nhiều vào nền kinh tế quốc gia và cũng là yếu tố quan trọng trong vấn đề
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Hội Kiến trúc sư Việt Nam** là hội nghề nghiệp của các kiến trúc sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam, là một hội thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Giải bóng chuyền vô địch quốc gia Việt Nam** là giải thi đấu bóng chuyền cao nhất trong hệ thống bóng chuyền Việt Nam. Giải được điều hành bởi Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam,
**_Hoa Kỳ – Tôm Việt Nam II_** (tiếng Anh: _United States — Anti-dumping Measures on Certain Shrimp from Viet Nam II_, viết tắt: US – Shrimp II (Viet Nam), **DS429**) là vụ giải quyết tranh
**Hoa hậu Việt Nam 2018** là cuộc thi Hoa hậu Việt Nam lần thứ 16 do báo Tiền Phong phối hợp cùng công ty Sen Vàng tổ chức với chủ đề **_"Ánh sáng"_**. Đêm chung
**Kiểm ngư Việt Nam** (**KNVN**), gọi tắt là **Kiểm ngư** (**KN**), là lực lượng chuyên trách thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập ngày 25 tháng 01 năm
**Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2025** (Tiếng Anh: **Miss Cosmo Vietnam 2025**) là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam lần thứ 7 do Công ty Cổ phần Hoàn vũ Sài Gòn (Unicorp)
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
**Lương tối thiểu** theo quy định của Bộ Luật lao động do Quốc hội Việt Nam ban hành là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Vĩnh Nghi ** (1932 - ?) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường