✨Nguyễn Văn Huy (quân nhân)

Nguyễn Văn Huy (quân nhân)

Nguyễn Văn Huy (sinh 1938), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia Việt Nam vị trí tại nam cao nguyên Trung phần. Ra trường ông được phân bổ về một đơn vị Bộ binh biệt lập. Ông đã đảm trách từ chức vụ chỉ huy cấp Trung đội, tuần tự theo hệ thống quân giai lên đến chỉ huy cấp Trung đoàn Bộ binh. Về sau, ông được biệt phái sang lĩnh vực Hành chính Quân sự, đứng đầu một Tiểu khu thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Tiểu sử và Binh nghiệp

Ông sinh ngày 18 tháng 3 năm 1938 trong một gia đình thương nhân khá giả tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam. Thời niên thiếu ông theo học Tiểu học và Trung học tại Sài Gòn. Năm 1957, ông tốt nghiệp Trung học Phổ thông với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Khi đang học dở dang ở đầu niên khóa thứ hai của bậc Đại học, ông được gọi nhập ngũ.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Tháng 10 năm 1959, thi hành lệnh động viên, ông trình diện nhập ngũ vào Quân đội Việt Nam Cộng hòa, mang số quân: 58/106.282. Ông thi trúng tuyển vào trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt, nhập học khóa 16 mang tên "Ấp Chiến Lược" được khai giảng ngày 23 tháng 11 năm 1959. Ngày 22 tháng 12 năm 1962 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được chọn về Binh chủng Biệt động quân, tiếp tục thụ huấn thêm khóa đào tạo cán bộ Biệt động quân và khóa chiến thuật "Rừng núi sình lầy" tại Quân trường Dục Mỹ trong thời gian 3 tháng.

Đầu tháng 4 năm 1963, rời quân trường Dục Mỹ, ông được được chuyển về Đại đội biệt lập Biệt động quân giữ chức vụ Trung đội trưởng, đồn trú và hoạt động tại các tỉnh thuộc Quân đoàn IV và Vùng 4 Chiến thuật. Đầu tháng 11 cùng năm, sau cuộc Đảo chính ngày 1 tháng 11 năm 1963 lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Đại đội trưởng. Ngày 1 tháng 11 năm 1964 (kỷ niệm một năm ngày Cách mạng thành công), ông được đặc cách tại mặt trận thăng cấp Đại úy và được thăng chức lên làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 44 Biệt động quân.

Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Ngày Quốc khánh lần thứ hai của nền Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, một lần nữa ông được đặc cách thăng cấp Thiếu tá và được cử giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 44 thay thế Thiếu tá Lê Văn Dần

Đầu năm 1968, ông được thăng cấp Trung tá chuyển ra miền Trung thuộc Vùng 1 chiến thuật, ông được cử làm Liên đoàn trưởng Liên đoàn 1 Biệt động quân, đồn trú tại Đà Nẵng. Đơn vị do ông chỉ huy đã tham gia trực tiếp trong chiến dịch tái chiếm Thành phố Huế ở mặt trận Tết Mậu Thân. Tháng 8 năm 1969, ông được chuyển trở lại Vùng 4 Chiến thuật và được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 12 thuộc Sư đoàn 7 Bộ binh do Chuẩn tướng Nguyễn Thanh Hoàng làm Tư lệnh. Thời điểm này, Trung đoàn do ông chỉ huy đã trực tiếp tham dự chiến trường Mộc Hóa và Campuchia.

Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1973, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Hai tháng sau ông biệt phái sang lĩnh vực Hành chính Quân sự, được bổ nhiệm giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Kiến Tường (một tỉnh có vị trí địa lý sát biên giới Campuchia) tay thế Đại tá Trần Trọng Minh. Ông đã ở chức vụ này cho đến cuối tháng 4 năm 1975.

1975

Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Chính quyền Cách mạng Quân quản Tp Sài Gòn, bị đưa đi tù lưu đày (cải tạo) từ Nam ra Bắc. Mãi đến tháng 8 năm 1988 ông mới được trả tự do.

Tháng 11 năm 1991, ông và gia đình xuất cảnh diện H.O do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh theo chương trình "Ra đi có Trật tự" và định cư ở miền Nam Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Huy chương

-Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương.
-21 Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu.
-4 Chiến thương Bội tinh.
-2 Huy chương Hoa Kỳ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Huy** (sinh 1938), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia Việt
**Nguyễn Văn Tư** (sinh năm 1935 – mất ngày 26 tháng 10 năm 1964, bí danh là Thành Ngọc) là một quân nhân người Việt Nam, nguyên quán ở xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ
**Nguyễn Văn Huy** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1945) là một nhà nghiên cứu dân tộc học Việt Nam, cựu Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam Năm 1967, ông tốt nghiệp
**Nguyễn Văn Huy** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1979) là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
**Nguyễn Văn Quyền** (阮文涓; ?-1835), là võ quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông chính là người trực tiếp dẫn quân đi vây bắt Nông Văn Vân, và cũng là người ra lệnh
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Văn Man** (12 tháng 1 năm 1966 – 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng, và là chính trị gia người Việt
**Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân**** **trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển Nam biển Đông và vịnh
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Nguyễn Văn Lém** (1931-1968), còn gọi là **Bảy Lốp**, là một sĩ quan tình báo của quân Giải phóng miền Nam tham gia cuộc Tổng tiến công Mậu Thân tại Sài Gòn. Theo một số
**Nguyễn Văn Tình **(sinh ngày 2 tháng 10 năm 1945), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công,
**Nguyễn Văn Rinh** (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1942) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Nguyễn Văn Vịnh** (1918 - 1978) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông từng là Trưởng phái đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam bên cạnh Ủy ban
**Lữ đoàn 125 Hải quân** là một đơn vị vận tải biển chủ lực của Hải quân Nhân dân Việt Nam, tiền thân là **Đoàn 759**. ## Lịch sử hình thành * Ngày 23 tháng
phải|Anh hùng, phi công **Nguyễn Văn Cốc** trên khoang lái máy bay **Nguyễn Văn Cốc** (sinh năm 1942), là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,
**Nguyễn Văn Cứng** (1927 - 1995, thường gọi là Bảy Cứng) là thuyền trưởng tàu 42 thuộc đoàn tàu không số (Lữ đoàn 125). Ông đã chỉ huy tàu 42 vận chuyển hàng từ Bắc
**Nguyễn Văn Huyên** (1905-1975) là một giáo sư, tiến sĩ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân** trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ Quần đảo Trường Sa, đảo Phú Quý,
**Tôma Nguyễn Văn Tân** (1940 – 2013) là một Giám mục người Việt Nam của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Vĩnh Long từ
**Nguyễn Văn Toản** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Hải
**Nguyễn Văn Trí** (1912 - 28 tháng 09 năm 1965) (bí danh: **Hai Trí**) là Đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương, Chính ủy Quân khu 7, Phó Tư lệnh Quân khu 8, Xứ Ủy
**Nguyễn Văn Tính** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1961, quê quán ở phường An Hòa, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, đại biểu Quốc hội
**Nguyễn Văn Lộng** (1907–1951), tức **Chùa**, là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Bí thư Thành ủy Sài Gòn, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I. ## Hoạt động cách mạng Nguyễn Văn
**Georges Nguyen Van Loc** (1933 - 2008), tên tiếng Việt **Nguyễn Văn Lộc**, là một cảnh sát trưởng người Pháp gốc Việt ở thành phố Marseille. Nổi tiếng với những thành tích trên cương vị
**Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải quân ** trực thuộc Quân chủng Hải quân là Bộ Tư lệnh tác chiến hải quân độc lập quản lý và bảo vệ vùng biển từ Nam Bình Thuận
**Vinh Sơn Nguyễn Văn Long** (**Vincent Long Van Nguyen**, sinh năm 1961) là một giám mục người Úc gốc Việt, hiện giữ chức giám mục chính tòa giáo phận Parramatta, Australia và Chủ tịch Ủy
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Nguyễn Văn Giáp** (1837 -1887), tục gọi là **Bố Giáp** (vì ông từng làm chức Bố chính tỉnh Sơn Tây), là một lãnh tụ và danh tướng trong phong trào Cần Vương ở vùng Tây
**Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh** (sinh năm 1955) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện giữ chức giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt. Trước đó, ông
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyễn Văn Bảy** (2 tháng 2 năm 1936 – 22 tháng 9 năm 2019), còn gọi **Bảy A**, tên khai sinh **Nguyễn Văn Hoa**, là Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Nguyễn Văn Thiện** là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. ## Tiểu sử Khi còn mang quân
**Nguyễn Xuân Huy** (1915-2000), là nhà báo, nhà văn và là nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. ## Tác giả **Nguyễn Xuân Huy** sinh ngày 15 tháng 7 năm 1915, tại làng Dũng Quyết,
**Phaolô Nguyễn Văn Hòa** (1931 – 2017) là một Giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma, đồng thời là một nhạc sĩ nhạc Công giáo. Ông từng giữ các vị trí giám
Đại tá **Nguyễn Văn Nhân** (1924 – 2013) là giáo sư, bác sĩ nổi tiếng của Việt Nam trong lĩnh vực xương và ghép xương. Ông được coi là cha đẻ của Ngân hàng xương
nhỏ|phải|Tượng Nguyễn Văn Bứa tại Chiến khu D **Nguyễn Văn Bứa** (1922–1986), bí danh **Hồng Lâm**, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tên của ông được đặt cho
**Nguyễn Văn Là** (1918-1990) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên được đào tạo trong môi trường Quân đội từ nhỏ
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
Thiếu tá **Nguyễn Văn Nhung** (1919? - 1964) là một sĩ quan trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là cận vệ của tướng Dương Văn Minh, ông nổi tiếng vì có vai trò chính
**Nguyễn Thanh Sơn** (5 tháng 11 năm 1910-9 tháng 1 năm 1996) là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương, Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ, Thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam, Đại tá
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị