✨Lê Văn Thân

Lê Văn Thân

Lê Văn Thân (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia sau khi chuyển từ Huế về Nam Cao nguyên Trung phần. Ông đã phục vụ ở ngành chuyên môn của mình một thời gian dài, sau ông được chuyển sang lĩnh vực Chỉ huy và Tham mưu và đã từng giữ chức vụ Chỉ huy một đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Sau cùng là Tư lệnh phó của một Quân đoàn.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày 15 tháng 5 năm 1932 trong một gia đình trung nông khá giả tại làng Quế Dương, Đan Phượng, Hà Đông, miền Bắc Việt Nam. Năm 1951, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội Quốc gia Việt Nam Cộng hòa

Cuối tháng 4 năm 1952, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/301.333. Theo học khóa 7 Ngô Quyền tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 5 năm 1952. Ngày 25 tháng 2 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được chọn vào ngành Pháo binh. Sau đó, ông tiếp tục theo học khóa căn bản Binh chủng tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi, Bình Dương. Tháng 9 cùng năm, mãn khóa về làm Trung đội trưởng trong Pháo đội 2 thuộc Tiểu đoàn 3 Pháo binh, đồn trú tại Hưng Yên, Bắc Việt.

Hạ tuần tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được thăng cấp Trung úy giữ chức vụ Pháo đội trưởng Pháo đội 2. Sau đó cùng đơn vị di chuyển vào Nam đồn trú tại Phú Yên.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Giữa năm 1956, sau hơn nửa năm phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa (cơ cấu mới được đổi tên từ Quân đội Quốc gia), ông được thăng cấp Đại úy và được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 34 Pháo binh 155 ly tại Đà Nẵng. Tháng 10 năm 1958, ông được chuyển sang làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 Pháo binh, đồn trú tại Huế (Cuối năm 1960, Tiểu đoàn 1 Pháo binh trực thuộc Sư đoàn 1 Bộ binh). Đầu năm 1960, ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm.

Tháng 10 năm 1962, ông được cử làm Chỉ huy trưởng Pháo binh Sư đoàn 1 Bộ binh. Ngày 4 tháng 11 năm 1963, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm. Cuối năm 1964, ông được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp (khóa 1965/1, thụ huấn 16 tuần) tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ.

Thời gian giữ chức chỉ huy Pháo binh Sư đoàn 1 Bộ binh, ông đã trải qua các vị Tư lệnh Sư đoàn: Đại tá Nguyễn Văn Thiệu, Thiếu tướng Đỗ Cao Trí và Đại tá Trần Thanh Phong.

Đầu tháng 5 năm 1965 mãn khóa học về nước ông được về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Hành quân trải qua các vị Tổng tham mưu trưởng: Các Trung tướng Trần văn Minh, Nguyễn Hữu Có và Cao Văn Viên. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1967, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm.

Tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng tỉnh Thừa Thiên kiêm Thị trưởng thị xã Huế thay thế Đại tá Phan Văn Khoa.

Cuối tháng 1 năm 1972, ông nhận lệnh bàn giao tỉnh Thừa Thiên và thị xã Huế lại cho Đại tá Nguyễn Hữu Duệ. Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh phó Sư đoàn 7 Bộ binh do Chuẩn tướng Nguyễn Khoa Nam làm Tư lệnh. Đầu tháng 5, trở lại Quân khu 1 ông được cử làm Phụ tá Hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn I là Trung tướng Ngô Quang Tưởng, đồng thời kiêm Trưởng ban kế hoạch tái chiếm Quảng Trị. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 1 Bộ binh, thay thế Thiếu tướng Phạm Văn Phú.

Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 1 Bộ binh lại cho Đại tá Nguyễn Văn Điềm (nguyên Tư lệnh phó Sư đoàn). Cùng ngày ông được chuyển về Quân khu 2 giữ chức vụ Chỉ huy phó trường Võ bị Quốc gia Việt Nam, thay thế Đại tá Phạm Tất Thông đi làm Tham mưu trưởng Tổng cục Quân huấn. Cuối năm 1974, ông được chuyển về Bộ tư lệnh Quân đoàn II giữ chức vụ Tư lệnh phó lãnh thổ Quân khu 2 do Thiếu tướng Phạm Văn Phú làm Tư lệnh.

1975

Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Ủy ban Quân quản Thành phố Sài Gòn, bị bắt đi tù lưu đày cho tới ngày 5 tháng 5 năm 1992 mới được trả tự do.

Năm 1993, ông cùng gia đình xuất cảnh theo chương trình "Ra đi có trật tự" diện H.O, do Chính phủ Hoa Kỳ bảo lãnh, sau đó định cư tại Westminster, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 26 tháng 9 năm 2005, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 73 tuổi.

Gia đình

Thân phụ: Cụ Lê Văn Kính Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Vỹ Bào huynh: Lê Văn Tín, Lê Văn Thành, Lê Văn Thanh Bào tỷ: Lê Thị Bé, Lê Thị Năm *Phu nhân: Bà Nguyễn Thị Bông :Ông bà có 10 người con (6 trai, 4 gái):
Lê Anh Dũng, Lê Anh Ngọc, Lê Lan Dung, Lê Anh Phụng, Lê Lan Hương, Lê Anh Phương Thảo, Lê Anh Nguyễn, Lê Anh Vũ Huy, Lê Anh Vũ Bằng, Lê Lan Anh

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Bệnh viện Lê Văn Thịnh được phân loại xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong đó, luôn đề cao thái độ, phong cách
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Bệnh viện Lê Văn Thịnh được phân loại xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong đó, luôn đề cao thái độ, phong cách
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Ngày lễ độc thân** hay **Quang côn tiết** là một ngày lễ mua sắm phổ biến với người trẻ Trung Quốc nhằm tôn vinh niềm tự hào là người độc thân. Ngày 11 tháng 11
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Giuse Lê Văn Ấn** (1916–1974) là một giám mục Công giáo người Việt. Ông là giám mục tiên khởi của giáo phận Xuân Lộc, quản lý giáo phận này từ năm 1965 cho đến khi
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng** (sinh 1940) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng Giám mục Tổng giáo phận Huế, cũng từng giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng
**Lê Huy Thân** (1752-1823), nguyên tên cũ là **Giáp**; là quan nhà Lê trung hưng và là nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Huy Thân** sinh năm Nhâm Thân (1752) tại làng Bối
**Lê Văn Hiểu** (tức Lê Tiến Hàn, hay Hàn Tiến, Trịnh Đào, Quan Phủ Tướng Hàn, 1601 - 1654) là một tướng lĩnh Việt Nam vào thế kỷ 17, thời Trịnh-Nguyễn phân tranh. Ông sinh
**Lê văn Hảo** (sinh 7-3-1936 ở Đà Nẵng, mất ngày 13-1-2015 tại Pháp) đỗ Tiến sĩ Dân tộc học (1961) tại Đại học Sorbonne, từng là giáo sư Dân tộc học và Văn minh Việt
**Lê Văn Thảo** (1 tháng 10 năm 1939 – 21 tháng 10 năm 2016), quê quán tại tỉnh Long An, là một nhà văn Việt Nam, được xem là cây bút gạo cội trong dòng
**Lê Văn Hẳn** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban
**Lê Văn Hưu** (chữ Hán: 黎文休;1230-1322) là một nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ _Đại Việt sử ký_, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam. Bộ sách này không còn nhưng
** Giacôbê Lê Văn Mẫn** (1922 – 2001) là một linh mục được bí mật tấn phong Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông được Tổng Giám mục Philipphê Nguyễn
**Lê Văn An** (chữ Hán: 黎文安; 1384-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Mục Sơn nay là xã Xuân Bái huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt
**Lê Văn Sao** (sinh năm 1967) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh
**Lê Văn Thành** (tên thường gọi: **Lê Thành**, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1947) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại
**Lê Văn Huyên** (sinh năm 1964) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Ông nguyên là Cục trưởng Cục Tổ chức thuộc Tổng cục chính trị
**Lê Văn Tám** là tên của một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy
**Lê Văn Khôi** (chữ Hán: 黎文; ? – 1834) tên thật là **Bế - Nguyễn Nghê**, còn được gọi là **Hai Khôi**, **Nguyễn Hựu Khôi** (阮佑) hay **Bế Khôi**, là con nuôi của Lê Văn
**Lê Văn Phong** (1769 - 1824) là tướng của chúa Nguyễn - Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Kỷ Sửu (1769) tại làng Long Hưng, huyện Kiến Hưng,
**Lê Văn Thịnh** (chữ Hán: 黎文盛; 1038–1096) là người đỗ đầu trong khoa thi đầu tiên của Nho học Việt Nam, được bổ làm quan, dần trải đến chức Thái sư triều Lý. Năm 1084,
**Lê Văn Thanh** (黎文清) là tướng lĩnh của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng Lê Văn Thanh tham gia phong trào Tây Sơn khi nào không rõ, nhưng ông là tướng lĩnh cao cấp
Mấy năm gần đây, Lễ tế Thần Nông trong lễ hội Kỳ Yên cúng Thượng Điền, Hạ Điền ở Cà Mau được tổ chức hàng năm tại các Đình Thần Tân Lộc (xã Tân Lộc,
**Lê Văn Đức** (chữ Hán: 黎文德; 1793 – 1842), là danh tướng trải hai triều Minh Mạng và Thiệu Trị trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Ông là người ở huyện An Bảo
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở
**Lê Văn Huân** (1876 - 1929), hiệu **Lâm Ngu**; là một chí sĩ theo đường lối kháng Pháp ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
**Lê Văn Lương** (1912-1995) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
**Lê Văn Tư** (1931-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Lê Văn Quân** (黎文勻, ? - 1791) còn có tên là **Lê Văn Câu** hay **Lê Văn Duân** (chữ Hán: 黎文勾), là một danh tướng, Đại đô đốc của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch
**Lê Văn Đệ** (1906-1966) là một họa sĩ Ông là thủ khoa khóa I trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương năm 1930 và cũng là Giám đốc đầu tiên của trường Quốc gia Cao
**_Lê Vân, yêu và sống_** là tự truyện của nghệ sĩ múa, diễn viên điện ảnh Lê Vân, do nhà thơ nữ Bùi Mai Hạnh ghi, xuất bản bởi Nhà xuất bản Hội nhà văn,
Quyền Giáo tông **Lê Văn Trung** (1876-1934), thánh danh là **Thượng Trung Nhựt**, là một trong những nhà lãnh đạo tôn giáo Cao Đài, có những đóng góp quan trọng trong giai đoạn hình thành
nhỏ|Võ sư Lê Văn Thạnh - Trưởng tràng Hệ phái Suzucho KarateDo **Lê Văn Thạnh** (sinh 1949) là một võ sư Karate người Việt Nam. Ông hiện mang cửu đẳng huyền đai Karatedo Suzucho Ryu,
**Lê Văn Hiến** (15 tháng 9 năm 1904 – 15 tháng 11 năm 1997) là một nhà cách mạng, chính trị gia, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Lao động nước Việt Nam
**Lê Văn Kỷ** (chữ Hán: 黎文紀; 1892-1959) là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Kỷ Mùi 1919, khoa thi Nho học cuối cùng trong lịch sử khoa cử Việt Nam.
**Lê Văn Tất** (1917 – 1983) là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Ông được biết đến qua một số tác phẩm thơ ca với bút danh **Thần Liên**, đồng thời cũng là
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Lê Văn Kim** (1918-1987) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trù bị chuyên ngành
phải|Tượng đài thánh Mátthêu Lê Văn Gẫm ở phía trước [[nhà thờ Huyện Sĩ]] **Matthêu Lê Văn Gẫm** là một vị thánh Công giáo. ## Bối cảnh lịch sử Năm 1844, Giáo hoàng Grêgôriô XVI
**Gilbert Đinh Văn Thân** (sinh 1944) là một doanh nhân nổi bật và cựu chính khách người Vanuatu gốc Việt. Ron Crocombe, một chuyên gia về các đảo Nam Thái Bình Dương, từng miêu tả
**Lê Văn Thiêm** (29 tháng 3 năm 1918 – 3 tháng 7 năm 1991) là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, giáo sư toán học và là một trong số các nhà
**Lê Văn Lan** (sinh năm 1934, người Hà Nội) là phó chủ tịch Hội đồng khoa học Khu di tích lịch sử đền Hùng, một trong những người sáng lập Viện sử học Việt Nam,
**Vụ án Lê Văn Luyện** là một vụ án giết người và cướp tài sản xảy ra tại tiệm vàng Ngọc Bích ở số 45 phố Sàn, xã Phương Sơn (nay là thị trấn Phương