Lê Văn Kim (1918-1987) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trù bị chuyên ngành tại Pháp vào thời điểm mới xảy ra Thế chiến 2. Tuy nhiên, ông chỉ phục vụ chuyên môn của mình một thời gian ngắn. Sau này, hầu hết thời gian tại ngũ ông chuyên về lĩnh vực Tham mưu và Quân huấn. Là một trong số ít sĩ quan được thăng cấp tướng ở thời kỳ Đệ Nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1956). Ông là em rể của tướng Trần Văn Đôn và đã cùng với tướng Dương Văn Minh là bộ ba tổ chức cuộc đảo chính năm 1963 lật đổ chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm và kết thúc trong "Vụ ám sát ông Ngô Đình Diệm và người em trai là ông Ngô Đình Nhu".
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh năm 1918 tại Huỳnh Kim, Bình Định, miền Trung Việt Nam trong một gia đình khá giả, có Quốc tịch Pháp. Thuở nhỏ, ông theo người chú sang Pháp và học phổ thông từ bậc Tiểu học. Năm 1937, ông tốt nghiệp Tú tài toàn phần Pháp (Part II) tại Montpellier. Đang là sinh viên năm thứ 2 Đại học ở Paris, ông gia nhập quân đội.
Quân đội Pháp
Đầu năm 1940, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Pháp, ông nhập ngũ vào Quân đội Pháp. Được theo học tại trường Sĩ quan Pháo binh Poitiers. Một năm sau tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy trừ bị. Ra trường, ông được về phục vụ một đơn vị Pháo binh tại Pháp cho đến ngày hồi hương.
Quân đội Liên hiệp Pháp
Cuối tháng 8 năm 1945, thuyên chuyển về Việt Nam, ông được thăng cấp Thiếu úy tùng sự tại Văn phòng Tham mưu của Thủy sư Đô đốc Georges Thierry De Argenlieu, Cao uỷ Pháp tại Đông Dương ở Sài Gòn. Đầu tháng 9 năm 1948, ông được thăng cấp Trung úy chuyển sang làm thư ký riêng của Thủ tướng Nguyễn Văn Xuân và được chuyển ngạch sang Quân đội Liên hiệp Pháp phục vụ cho Quốc gia Việt Nam mới được Pháp công nhận.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Đầu năm 1950, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Đến tháng 4, ông được cử đi du học lớp Tham mưu cao cấp tại trường Tham mưu Paris, Pháp.
Ngày 8 tháng 12 năm 1950, Quốc gia Việt Nam tách khỏi Liên hiệp Pháp và chính thức thành lập Quân đội.
Đầu năm 1951, ông mãn khóa học lớp Tham mưu ở Pháp. Về nước được chuyển ngạch sang phục vụ Quân đội Quốc gia ông được thăng cấp Thiếu tá. Tháng 3 năm 1952, ông được thăng cấp Trung tá giữ chức vụ Phụ tá Tư lệnh Đệ tứ Quân khu Cao nguyên Trung phần do . Giữa năm 1954, ông được thăng cấp Đại tá. Sau Hiệp định Genève (20 tháng 7 năm 1954), ông được cử giữ chức vụ Trưởng phòng Nghiên huấn thuộc Bộ Quốc phòng kiêm Chủ tịch Hội đồng chuyển giao.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Trung tuần tháng 1 năm 1955, ông nhận lệnh bàn giao Hội đồng Chuyển giao lại cho Trung tá Nguyễn Văn Hai. Sau đó ông được cử giữ chức vụ Đổng lý Văn phòng cho Kỹ sư Hồ Thông Minh Bộ trưởng Quốc phòng trong Nội các của Thủ tướng Ngô Đình Diệm. Ngày 19 tháng 4, ông được làm Tư lệnh tiếp thu Quân khu 5 của Việt Minh. Tháng 6 cùng năm kết thúc chiến dịch tiếp thu, ông được cử Đặc trách về Dinh điền.
Đầu năm 1956, sau một thời gian chuyển ngạch sang Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Đại học Quân sự ở Sài Gòn. Ngày 10 tháng 12 cùng năm ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm. Đầu năm 1959, ông được chuyển lên Cao nguyên giữ chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Liên quân. thay thế Trung tá Nguyễn Văn Thiệu được cử đi du học lớp Tình báo Tác chiến tại Okinawa, Nhật Bản. Đầu năm 1960, tổ chức lễ mãn khoá 14 nhân Vị (khai giảng ngày 7 tháng 2 năm 1957). Tháng 11 cùng năm, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Võ bị lại cho Trung tá Trần Ngọc Huyến. Sang đầu năm 1961, ông được cử làm Phụ tá Tư lệnh Bộ Tư lệnh hành quân tại Bộ Tổng Tham mưu.
Tháng 8 năm 1963, ông chuyển sang làm Phụ tá cho Quyền Tổng Tham mưu trưởng là Trung tướng Trần Văn Đôn. Ngày 1 tháng 11, ông tham gia và cũng giữ vai trò chủ chốt trong cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm. Ngày 2 tháng 11, ông được thăng cấp Trung tướng giữ chức vụ Tổng Thư ký kiêm Ngoại giao trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng do Trung tướng Dương Văn Minh làm Chủ tịch.
Ngày 5 tháng 1 năm 1964, ông được bổ nhiệm chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Một tháng sau, ông bị quản thúc bởi tướng Nguyễn Khánh làm Chỉnh lý nội bộ, đồng thời tướng Nguyễn Khánh đảm nhiệm luôn chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Bộ Tổng Tham mưu và đổi danh xưng chức vụ này thành Tổng Tư lệnh Quân đội.
Tháng 11 cùng năm, ông được trở lại Quân đội và được cử làm Phụ tá Tổng Tư lệnh Quân lực do Trung tướng Nguyễn Khánh làm Tổng Tư lệnh, đồng thời ông kiêm đặc trách Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia và trường Đại học Quân sự tại Đà Lạt. Tháng 5 năm 1965, ông được giải ngũ với lý do đã phục vụ Quân đội trên 20 năm.
Trở về đời sống dân sự, ông cùng 2 cựu Trung tướng Trần Văn Đôn và Mai Hữu Xuân đứng ra thành lập Công ty xuất nhập khẩu DOXUKI (Đôn - Xuân - Kim).
1975
Sau ngày 30 tháng 4, ông ra trình diện Chính quyền mới, chính quyền mới đưa ông đi cải tạo tại các trại giam Quang Trung ở miền Nam và Yên Bái ở miền Bắc cho đến năm 1982 mới được trả tự do.
Năm 1983, ông được xuất cảnh sang Pháp định cư tại Quận 13 Paris qua chương trình đoàn tụ gia đình do con trai ông bảo lãnh.
Ngày 28 tháng 3 năm 1987, ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 70 tuổi, an táng tại nghĩa trang Maisons Alfort.
Huy chương
Ông được tặng thưởng một số Huy chương Quân sự, Dân sự Việt Nam, Pháp và Hoa Kỳ, bao gồm huy chương Legion d'Honneur của Pháp.
Gia đình
Phụ thân: Cụ Lê Văn Nhẫn (Nguyên quán ở miền Bắc, năm 1915 di cư vào Bình Định lập nghiệp).
Thân mẫu: Cụ Trần Thị Bộ
*Phu nhân: Bà Trần Thị Thu Hương (Sinh năm 1918 tại Bordeaux, có tên Pháp là Gabrielle Antoinette. Là ái nữ của Bác sĩ Trần Văn Đôn và là em ruột của Trung tướng André Trần Văn Đôn).
:Ông bà có hai người con trai
Lê Văn Phúc, Lê Văn Minh
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Kim** (1918-1987) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trù bị chuyên ngành
** Giacôbê Lê Văn Mẫn** (1922 – 2001) là một linh mục được bí mật tấn phong Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông được Tổng Giám mục Philipphê Nguyễn
**Lê Văn Nghiêm** (1912 – 1988) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Quân đội thuộc địa Pháp mở
**Lê Thị Kim Loan** (sinh 16 tháng 11 năm 1990) là một kỳ thủ cờ tướng Việt Nam. Chị là nhà vô địch quốc gia năm 2021. ## Sự nghiệp Lê Thị Kim Loan là
**Lê Trần Kim Uyên** (sinh năm 2001 ) là một vận động viên Taekwondo Việt Nam. Cô là thành viên đội tuyển Taekwondo Hồ Chí Minh. ## Tiểu sử Lê Trần Kim Uyên sinh năm
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Văn Hưu** (chữ Hán: 黎文休;1230-1322) là một nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ _Đại Việt sử ký_, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam. Bộ sách này không còn nhưng
**Lê Văn Tĩnh** (21 tháng 7 năm 1936 – 12 tháng 8 năm 2021) là một nhà giáo, đạo diễn người Việt Nam. Ông là thầy của nhiều nghệ sĩ như Trịnh Kim Chi, Trung
**Lê Văn Khoái** (12 tháng 7 năm 1913 – 22 tháng 10 năm 1977) là chính khách Việt Nam Cộng hòa, từng giữ chức Tỉnh trưởng Phước Tuy và Tỉnh trưởng Tây Ninh dưới thời
**Lê Văn Lương** dài 2km, rộng 24m, có 4 làn xe. Phố Lê Văn Lương kéo dài từ ngã tư Lê Văn Lương - Láng Hạ đến ngã tư Lê Văn Lương - Tố Hữu.
**Lê Văn Tám** là tên của một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy
**Lê Văn Khôi** (chữ Hán: 黎文; ? – 1834) tên thật là **Bế - Nguyễn Nghê**, còn được gọi là **Hai Khôi**, **Nguyễn Hựu Khôi** (阮佑) hay **Bế Khôi**, là con nuôi của Lê Văn
**Lê Văn Thịnh** (chữ Hán: 黎文盛; 1038–1096) là người đỗ đầu trong khoa thi đầu tiên của Nho học Việt Nam, được bổ làm quan, dần trải đến chức Thái sư triều Lý. Năm 1084,
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Lê Văn Kiệt** (1911–1970), bí danh **Nguyễn Công Dương**, **Lê Lai**, là một nhà cách mạng, nhà lãnh đạo công đoàn Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban hành chính kháng
**Lê Văn Hiếu** (tiếng Anh: Hieu Van Le; sinh năm 1954) là Toàn quyền tiểu bang Nam Úc (_Governor_, có nơi viết là "Thống đốc") từ tháng 9 năm 2014 tới ngày 31 tháng 8
Bộ sản phẩm bao gồm 1 Bình 1,8 lít 6 cốc thủy tinh hoa văn trống đồng dập nổi viền vàng 300ml 1 khay kim loại tráng gương 1 giá úp cốc chân pha lê
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**_Lê Vân, yêu và sống_** là tự truyện của nghệ sĩ múa, diễn viên điện ảnh Lê Vân, do nhà thơ nữ Bùi Mai Hạnh ghi, xuất bản bởi Nhà xuất bản Hội nhà văn,
**Lê Văn Phong** (1769 - 1824) là tướng của chúa Nguyễn - Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Kỷ Sửu (1769) tại làng Long Hưng, huyện Kiến Hưng,
**Lê Văn Hiệu** (sinh ngày 2 tháng 8 năm 1967) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch
**Lê Văn Thiện** (1928–2009) là một nhạc công, kỹ sư hòa âm người Việt Nam, thành danh từ trước 1975 ở miền Nam Việt Nam. ## Sự nghiệp Lê Văn Thiện sinh năm 1928 tại
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**_Án lệ 09/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 9 thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**_Án lệ 32/2020/AL_** về trường hợp đất do cá nhân khai phá nhưng sau đó xuất cảnh định cư ở nước ngoài và người khác đã quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài là
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Kim So-hyun** (, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1999) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ năm 7 tuổi, ban đầu cô nhận được sự
**Lê Minh Đảo** (5 tháng 3 năm 1933 – 19 tháng 3 năm 2020) nguyên là tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường
**Kim Jong-il** (lúc mới sinh có tên **Yuri Irsenovich Kim**; Chosŏn'gŭl: 김정일; Hancha: 金正日; Hán Việt: _Kim Chính Nhật_; 16 tháng 2 năm 1941 – 17 tháng 12 năm 2011) là lãnh tụ tối cao
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của [[người Việt]] Kiến trúc mái chùa đặc trưng của [[người Việt]] [[Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh]] **Văn minh sông Hồng** (từ đầu Thiên niên kỷ
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được
Lễ hội [[Đồng Kỵ|làng Đồng Kỵ 2009]] Danh sách này liệt kê các lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh diễn ra hơn 547 lễ hội
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Trần Kim Thạch** (1937–2009) là một trong những nhà địa chất hàng đầu của Việt Nam và là nhà khoa học nổi tiếng ở Việt Nam và thế giới. Ông cũng là người có công
**Tađêô Lê Hữu Từ** (28 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 4 năm 1967) là một giám mục Công giáo người Việt Nam, với khẩu hiệu giám mục là "Tiếng kêu trong hoang địa" (_Vox
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Văn miếu Bắc Ninh** là một trong 6 văn miếu của Việt Nam. Tại đây thờ Khổng tử, và 12 bia "Kim bảng lưu phương" lưu danh 677 vị đại khoa quê hương Kinh Bắc
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Dương Văn Minh** (16 tháng 2 năm 1916 – 6 tháng 8 năm 2001), là một trong những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam, khi trai gái lấy nhau, người Việt gọi là **đám cưới**, **lễ cưới** hoặc gọn hơn là **cưới**, gọi theo tiếng Hán-Việt là **giá thú**. Đối