✨Sư đoàn 2 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Sư đoàn 2 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Sư đoàn 2 Bộ binh (tiếng Anh: 2nd Infantry Division, 2nd ID) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ 1955 đến 1975, hoạt động và trách nhiệm bảo vệ an ninh khu vực các tỉnh phía nam của lãnh thổ Quân khu 1. Sư đoàn đã được tuyên dương công trạng 16 lần trước quân đội và đã được nhận lãnh giây biểu chương màu tam hợp trên quân kỳ Sư đoàn.

*Bộ Tư lệnh Sư đoàn đặt tại Căn cứ Chu Lai.

Lịch sử hình thành

Tiền thân Sư đoàn 2 Bộ binh là "Liên đoàn 32 Lưu động" thuộc Quân đội Liên hiệp Pháp, thành lập vào ngày 3 tháng 11 năm 1953 tại Mỹ Côi, Ninh Bình. Đến đầu tháng 1 năm 1955 Quân đội Pháp bàn giao Liên đoàn cho sĩ quan người Việt chỉ huy và người đầu tiên chỉ huy Liên đoàn là Trung tá Tôn Thất Đính. Ngày 16 tháng 1 năm 1955, Liên đoàn 32 Lưu động được lệnh giải tán và dùng làm nòng cốt đến ngày 4 tháng 2 năm 1955 thành lập "Sư đoàn 32 Bộ binh," và Đại tá Đính tiếp tục làm Tư lệnh. Đến ngày 1 tháng 8 tháng năm 1955, một lần nữa đổi tên thành "Sư đoàn 2 Dã chiến".

Sau khi chính thể Đệ Nhất Cộng hòa được thành lập. Ngày 22 tháng 11 năm 1956 Đại tá Tôn Thất Đính bàn giao Sư đoàn lại cho Trung tá Đặng Văn Sơn và nửa năm sau, ngày 16 tháng 4 năm 1957 Trung tá Lê Quang Trọng thay thế đảm nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn. Đến ngày 1 tháng 12 năm 1958 Sư đoàn 2 Dã chiến đổi tên lần cuối, chính thức trở thành "Sư đoàn 2 Bộ binh". Bộ tư lệnh Sư đoàn đặt tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng.

Tháng 5 năm 1965 Bộ Tư lệnh di chuyển về Quảng Ngãi và nhận trách nhiệm Khu 12 chiến thuật gồm 2 tỉnh Quảng Tín và Quảng Ngãi. Đến năm 1971 Bộ Tư lệnh Sư đoàn lại chuyển về căn cứ Chu Lai, tiếp nhận căn cứ của Sư đoàn 23 Bộ binh Hoa Kỳ.

Mùa hè năm 1972 Trung đoàn 4 Bộ binh do Đại tá Lê Bá Khiếu làm Trung đoàn trưởng đã được điều động tăng cường để giải tỏa áp lực đối phương tại vùng giới tuyến.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giới tuyến, Trung đoàn 4 vẫn do Đại tá Khiếu làm Trung đoàn trưởng được điều từ Quảng Trị trở về để phối hợp cùng Trung đoàn 5 và Trung đoàn 6. Trung đoàn 5 do Trung tá Võ Vàng làm Trung đoàn trưởng và Trung đoàn 6 do Đại tá Phạm Văn Nghìn chỉ huy, đã mở cuộc hành quân tái chiếm các quận Quế Sơn, Tiên Phước thuộc tỉnh Quảng Tín. Đồng thời, Sư đoàn 2 phối hợp với các lực lượng Địa Phương Quân, Nghĩa Quân giải tỏa áp lực đối phương tại khu vực cao nguyên phía nam Quảng Ngãi. Từ chiến công phá tan mật khu Đỗ Xá năm 1970 cùng một số thắng lợi khác, các tỉnh Quảng Tín và Quảng Ngãi tạm thời yên tĩnh. Sư đoàn 2 tạm ngừng bắn từ năm 1973.

Trước tình hình chính trị, với áp lực của Quân đội Bác Việt tại miền Trung nên ngày 27 tháng 3 năm 1975 toàn bộ Quân khu cũng như Sư đoàn 2 tan hàng di tản ra Đà Nẵng. Và tại đây Sư đoàn 2 Bộ binh bị xóa phiên hiệu. Ngày 25/3/1975 sư đoàn được lệnh di tản ra đảo Lý Sơn để chuẩn bị ra chiếm lại Đà Nẵng. Cuối tháng 3/1975, sư đoàn được tay hải quân đưa về Hàm Tân để tái trang bị vũ khí và quân số. Giữa tháng 4/1975, sư đoàn ra tái chiếm Phan Rang. Sư đoàn tan hàng sau khi bị tràn ngập và tướng Nghi bị bắt sống. Số quân nhân còn lại về tập trung ở Vũng Tàu cho đến khi có lệnh của Dương văn Minh ra lệnh buông súng. Ngày 25/3/1975, khi đường từ Tam Kỳ về Chu Lai bị cắt đứt, một đố đơn vị đang hành quusn ở trong Tiên Phước cùng lực lượng Biệt Động Quân thuộc Liên đoàn 2 theo đường bộ ra Đà Nẵng và tan hàng tại đây.

Đơn vị trực thuộc và phối thuộc

Bộ Tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy Trung đoàn tháng 3/1975

Trung đoàn Pháo binh

*'''Đơn vị phối thuộc

Tư lệnh Sư đoàn qua các thời kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 2 Bộ binh** (tiếng Anh: _2nd Infantry Division_, **2nd ID**) là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân lực Việt Nam
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Sư đoàn 9 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa có phạm vi hoạt động
**Sư đoàn 18 Bộ binh**, là một trong ba đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III & Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tồn tại từ năm 1965
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
*Dưới đây là danh sách huy hiệu Quân lực Việt Nam Cộng hòa: ## Chức trách và cơ quan cấp cao Tập tin:Flag of the President of the Republic of Vietnam as Supreme
Dưới đây là danh các Hiệu kỳ Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hầu hết được sử dụng từ năm 1955 đến năm 1975.
Các cựu quân nhân miền Nam Việt Nam chào cờ trong
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Thanh nữ Cộng hòa** Việt Nam Cộng hòa đã hiện diện từ thời còn Quân đội Liên hiệp Pháp. Ban đầu chỉ là một nhân số nhỏ thuộc diện công chức bán quân sự. Sau
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
**Nha Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Strategic Technical Directorate_ – STD) là **Cơ quan Tình báo chiến lược** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, đặc trách tổ chức, hoạt
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Tổng cục Quân huấn**, trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, phối trí và chuyên về huấn luyện, đào tạo từ cấp Binh sĩ đến Hạ sĩ quan ngạch
**Tổng Thanh tra Quân lực** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Có nhiệm vụ thay mặt Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Tham mưu, thường xuyên, đột xuất và
**Tổng cục Tiếp vận** (1964 - 1975), trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, là một ngành có nhiệm vụ quản lý tất cả chiến cụ, quân trang, quân dụng, phương tiện vận chuyển, vật tư
**Hội đồng Quân lực** là tổ chức tập hợp một số tướng lãnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1964 và tuyên bố tự giải tán vào
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
**Quân cảnh** (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân
**Quân cụ** (1954 - 1975) là một đơn vị chuyên ngành của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, dưới sự điều hành hàng dọc của Tổng cục Tiếp vận trực thuộc Bộ Tổng tham mưu.
**Quân vận** (1951-1975), là một đơn vị chuyên ngành trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, ngành này thuộc quyền điều hành trực tiếp của Tổng cục Tiếp vận và trực thuộc Bộ Tổng Tham
**Quân y Việt Nam Cộng hòa** là một ngành y tế quân sự của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc sự điều hành theo hệ thống hàng dọc của Tổng cục Tiếp vận
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
nhỏ|**Phù hiệu Binh chủng Pháo binh - Quân lực Việt Nam Cộng Hòa** **Binh chủng Pháo Binh** (tiếng Anh: _Artillery Republic of Vietnam Armed Forces_, **ARVNAF**) là lực lượng hỏa lực trọng yếu của Quân
Vụ **tấn công trụ sở Bộ Tổng tham mưu**, cơ quan đầu não của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH), xảy ra vào rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968. Trụ sở Bộ
**Binh biến tại Việt Nam Cộng hòa tháng 9 năm 1964** là một cuộc binh biến do một số sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực hiện trong 2 ngày
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Lịch sử quân sự của Việt Nam Cộng hòa** là lịch sử của các lực lượng vũ trang Việt Nam Cộng hòa, bắt đầu từ khi chế độ chính trị này thành lập vào năm
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]
Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải
**Lực lượng đặc biệt** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam Special Forces_, **ARVNSF**) - viết tắt: **LLDB** - là một đơn vị quân sự tinh nhuệ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Trường Quân y Việt Nam Cộng hòa** (1951-1975), là một cơ sở đào tạo, huấn luyện các thành phần Sĩ quan, Hạ sĩ quan và Binh sĩ phục vụ cho ngành Quân y. Từ đó
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
Khi nhà nước Việt Nam Cộng hòa sụp đổ vào tháng Tư năm 1975, trong ngân khoản dự trữ của chính phủ Việt Nam Cộng hòa cất trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy