✨Nha Kỹ thuật, Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Nha Kỹ thuật, Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Nha Kỹ thuật (tiếng Anh: Strategic Technical Directorate – STD) là Cơ quan Tình báo chiến lược của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, đặc trách tổ chức, hoạt động biệt kích thu thập tin tức tình báo, phản tình báo chiến lược chống lại chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.

Lịch sử hình thành

Tiền thân của Nha Kỹ thuật là Sở Khai thác Địa hình (Topographic Exploitation Service) do Đại tá Lê Quang Tung chỉ huy. Sau cuộc Đảo chính Việt Nam Cộng hòa 1963, Sở Khai thác Địa hình bị giải tán. Các phòng ban được giải thể hoặc phân vào các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng. Riêng các đơn vị tác chiến được tập hợp để hình thành một Đơn vị độc lập với Bộ chỉ huy riêng.

Nha Kỹ thuật thành lập tháng 12 tháng 2 năm 1965, giải tán vào ngày 28 tháng 4 năm 1975 theo khẩu lệnh của Đại tướng Tổng Tham mưu Trưởng.

Tổ chức

Nha Kỹ thuật có cấp số ngang cấp Sư đoàn bao gồm:

  • Sở Công tác (Biệt kích Hắc Long) đóng tại Sơn Trà, Đà Nẵng. Sở có các Đoàn 11, 71 và 72 đóng tại Đà Nẵng, Đoàn 75 đóng trên Pleiku (Quân khu 2) và Đoàn 68 tại Sài Gòn (Biệt khu Thủ đô). Các toán trong Đoàn công tác có nhiệm vụ xâm nhập bằng đường không hoặc đường bộ vào lòng đối phương tại Miền Bắc hay biên giới Lào, Campuchia hoặc Thái Lan. Chỉ huy trưởng đầu tiên của Sở Công tác là Đại tá Ngô Thế Linh, nguyên là Phó Giám đốc Nha Kỹ thuật. Các chỉ huy kế tiếp là các Đại tá Trần Văn HaiNgô Xuân Nghị.
  • Sở Liên lạc (Biệt kích Lôi Hổ) đóng tại Sài Gòn. Sở có các Chiến đoàn 1 tại Đà Nẵng, Chiến đoàn 2 trên Kon Tum và Chiến đoàn 3 tại Ban Mê Thuột. Các toán thuộc Sở Liên lạc có nhiệm vụ xâm nhập vào hậu tuyến đối phương từ vĩ tuyến 17 trở ra, những đợt xâm nhập này thường là thăm dò các vị trí hậu cần, kho xăng và bắt sống quân nhân VNDCCH.
  • Sở Phòng vệ Duyên hải (Coastal Security Service) đóng tại Tiên Sa, Đà Nẵng gồm Lực lượng Hải tuần và Lực lượng Biệt Hải. Lực lượng Hải tuần có nhiệm vụ chính là thi hành những công tác hành quân đặc biệt bằng đường biển trong vùng lãnh hải Miền Bắc từ vĩ tuyến 17 trở lên, thả và vớt các toán Biệt Hải, các chiến đĩnh thuộc Lực lượng Hải tuần. Ngoài ra, còn thực hiện nhiều công tác riêng biệt khác như pháo kích, chặn bắt tàu bè, chiến tranh tâm lý... Lực lượng Biệt hải có nhiệm vụ dùng người nhái xâm nhập vào Bắc Việt.
  • Sở Tâm lý chiến đóng tại số 7 đường Hồng Thập Tự, Sài Gòn. Sở có nhiệm vụ tổ chức và điều hành Đài Tiếng nói Tự do và Đài Gươm thiêng Ái quốc.
  • Sở Không yểm (Kingbee) đóng tại Sài Gòn thuộc Không lực Việt Nam Cộng hòa có nhiệm vụ phối trí với các Phi đoàn trong việc xâm nhập, liên lạc, hướng dẫn và rút các toán biệt kích hoạt động trong lòng đối phương.
  • Trung tâm huấn luyện Quyết Thắng đóng tại Long Thành, Biên Hòa huấn luyện về chiến tranh ngoại lệ cho các toán biệt kích, các phương pháp xâm nhập vào lãnh thổ đối phương, hoạt động nơi hậu phương đối phương, đột kích, ám sát, bắt cóc, phá hoại, chiến tranh tâm lý...

Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nha Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Strategic Technical Directorate_ – STD) là **Cơ quan Tình báo chiến lược** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, đặc trách tổ chức, hoạt
*Dưới đây là danh sách huy hiệu Quân lực Việt Nam Cộng hòa: ## Chức trách và cơ quan cấp cao Tập tin:Flag of the President of the Republic of Vietnam as Supreme
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
Dưới đây là danh các Hiệu kỳ Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hầu hết được sử dụng từ năm 1955 đến năm 1975.
Các cựu quân nhân miền Nam Việt Nam chào cờ trong
**Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong
**Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces_, SNCOVNMF), hay **Quân trường Đồng Đế** (tiếng Anh: _Dong De Military School_,
**Không lực Việt Nam Cộng hòa** (, **RVNAF**) là lực lượng không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân là những phi cơ ném bom nhỏ và cũ do quân đội Liên
Tổ chức **Quân đội Việt Nam Cộng hòa** (từ năm 1964 cải danh thành **Quân lực Việt Nam Cộng hòa**) là cơ cấu tổ chức lực lượng vũ trang của chính thể Việt Nam Cộng
**Quân cụ** (1954 - 1975) là một đơn vị chuyên ngành của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, dưới sự điều hành hàng dọc của Tổng cục Tiếp vận trực thuộc Bộ Tổng tham mưu.
**Quân nhu** (1951 -1975) là một đơn vị chuyên ngành trực thuộc sự điều hành của Tổng cục Tiếp vận và dưới quyền điều động của Bộ Tổng tham mưu trong Quân lực Việt Nam
**Quân y Việt Nam Cộng hòa** là một ngành y tế quân sự của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc sự điều hành theo hệ thống hàng dọc của Tổng cục Tiếp vận
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Vietnamese Rangers Corp_, **VNRC**) là đơn vị bộ binh cơ động của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, đồng thời là lực lượng tổng trừ bị
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Liên đoàn 81 Biệt cách Nhảy dù** (tiếng Anh: _81st Airborne Commando Battalion_, **81st ACB**) - thường được gọi tắt là **Biệt cách Dù** (**BCND** / **BCD**) - là một binh chủng đặc biệt, đồng
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]]
Bản đồ các tỉnh thuộc **Quân khu III** **Quân đoàn III** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn II** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây
**Lực lượng đặc biệt** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam Special Forces_, **ARVNSF**) - viết tắt: **LLDB** - là một đơn vị quân sự tinh nhuệ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Đài Truyền hình Việt Nam (THVN)** hay còn gọi là **Đài Truyền hình Sài Gòn** là đài vô tuyến truyền hình thuộc Nha Vô tuyến Truyền hình Việt Nam của Việt Nam Cộng hòa. Đài
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
**Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa**; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn.
**Quan hệ Philippines – Việt Nam Cộng hòa** đề cập đến mối quan hệ song phương của Cộng hòa Philippines và Việt Nam Cộng hòa hiện không còn tồn tại. Philippines là đồng minh của
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
thumb|Cessna O-1 (L-19) của Không quân Hoa Kỳ "Bird Dog" thumb|Cessna A-37B Dragonflys thuộc sư đoàn không quân 74 của [[Không lực Việt Nam Cộng Hòa|Không lực Việt Nam Cộng Hoà (Front A/C số hiệu
**Anh Việt** (1927 – 2008) là một nhạc sĩ tiền chiến có sáng tác từ trước năm 1945. Ông cùng với Nguyễn Văn Đông được xem là hai nhạc sĩ có cấp bậc cao nhất
Chương trình **Dân sự Chiến đấu** (tiếng Anh: _Civilian Irregular Defense Group program_ viết tắt là **CIDG**, đọc âm Việt là _Xít-gi_) là một chương trình quân sự do Cơ quan Tình báo Trung ương
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Học viện Kỹ thuật Mật mã (KMA)** (tiếng Anh là: _Vietnam Academy of Cryptography Techniques_) là một trường đại học công lập trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ của Bộ Quốc phòng, được thành
**Địa phương quân và Nghĩa quân** (danh xưng ban đầu là **Bảo an và Dân vệ**), (tiếng Anh: _Regional Forces and Popular Forces_, **Rough Puffs** / **PF's**), hay **Tiểu đoàn Địa phương quân** (tiếng Anh:
**Nguyễn Khoa Nam** (23 tháng 9 năm 1927 – 1 tháng 5 năm 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất
**Căn cứ không quân Tân Sơn Nhứt** là sân bay dân sự và là căn cứ không quân của Không lực Hoa Kỳ và Không lực Việt Nam Cộng Hòa trong thời kỳ Chiến tranh
**Nguyễn Viết Thanh** (1931-1970) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân do Quốc gia Việt Nam