✨Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa

Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa

Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn. Toàn bộ đạo luật có 8 chương và 69 điều.

Bối cảnh ra đời của Luật

Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cho nghiên cứu và biên soạn đạo luật này nhằm đáp ứng đòi hỏi về xuất bản và xóa đi ấn tượng chính quyền o ép báo chí có từ thời ông Ngô Đình Diệm. Cho đến tận cuối năm 1969 luật này mới được ban hành. Luật này được xem là đạo luật tiến bộ nhất trong toàn bộ thời gian tồn tại của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Tuy nhiên, nó không tồn tại được lâu mà sau đó bị thay thế bởi Luật 007/72; tức đạo luật này chỉ tồn tại được 3 năm.

Nội dung căn bản của Luật

  • Chương 1: Điều khoản căn bản Chương này chỉ có 2 điều, trong đó khẳng định ngay câu đầu "Quyền tự do báo chí là quyền tự do căn bản trong chính thể Việt Nam Cộng hòa"

Sự giới hạn của quyền tự do báo chí là không được phương hại đến danh dự cá nhân, an ninh quốc gia và thuần phong mỹ tục. Báo chí cũng không thể bị đóng cửa nếu không có quyết định của cơ quan tư pháp.

Chế độ kiểm duyệt báo chí không được chấp thuận.

  • Chương 2: Xuất bản báo chí

Các thể nhân (cá nhân) hoặc pháp nhân có quốc tịch Việt Nam đều được xuất bản báo mà không cần xin phép, họ chỉ cần làm thủ tục khai báo tại Bộ Thông tin Việt Nam Cộng hòa. Ngoài các giấy tờ tùy thân, chủ báo chỉ cần có văn bằng, giấy tờ chứng minh quá trình làm báo của chủ bút và chủ nhiệm. Đồng thời là lý lịch tư pháp mới nhất của các vị này và người quản lý.

Bộ Thông tin có nghĩa vụ phải lập tức cấp chứng nhận tạm thời khi nhận đủ giấy tờ nộp lên. Sau tối đa một tháng từ lúc cấp giấy này, Bộ Thông tin phải cấp giấy phép chính thức. Nếu không cấp giấy phép chính thức, Bộ phải viện rõ lý do. Trường hợp không có lý do chính đáng, giấy phép tạm thời thành chính thức. Các kiện cáo liên quan có thể được giải quyết ở cấp cao hơn là Tham chánh viện. Chậm nhất ba tháng sau khi đủ hồ sơ hợp lệ, chủ báo phải xuất bản báo. Nếu họ dừng xuất bản hai tháng, sẽ bị coi là đình bản vĩnh viễn.

Thêm một điểm đáng chú ý là các ngoại kiều cũng có quyền xuất bản báo. Tuy nhiên, có khó hơn một chút vì họ cần được Tổng trưởng Bộ Thông tin cấp phép sau khi hội ý với Tổng trưởng Bộ Nội vụ.

  • Chương 3: Quyền hạn và trách vụ của báo chí
  • Báo chí không thể bị tạm đình bản hay đình bản vĩnh viễn, nếu không có quyết định của cơ quan tư pháp. Để bảo vệ an nình quốc gia, trật tự công cộng hay/ và thuần phong mỹ tục, tại Sài Gòn, Tổng trưởng Nội vụ có quyền ra lệnh tịch thu một tờ báo nào đó trước hay trong khi lưu hành. Tại các tỉnh, Tỉnh trưởng cũng có quyền này. Song sau đó trong vòng 8 ngày họ phải tiến hành khởi tố được tờ báo đó trước tòa. Trong khi chờ phán quyết của tòa, báo vẫn được ra bình thường. Báo có quyền phản tố. Nếu chính quyền sai, sẽ đền bù đầy đủ, lấy từ công quỹ. Báo chí không thể bị khởi tố khi tường thuật hay đăng tải các: tường thuật phiên họp, các thuyết trình, các ý kiến thể hiện quan điểm chính trị của mọi dân biểu, có quyền trích dịch mọi nguồn thông tin. Báo chí có quyền chỉ trích Chính phủ miễn là không nhằm mục tiêu tuyên truyền.
  • Các dẫn chứng sẽ bị cấm và bị quy là phỉ báng một cá nhân hay cơ quan nếu:
  • Liên quan đến đời tư.

  • Sự việc xảy ra đã trên 10 năm.

  • Nhân vật dù có án song đã được tha tù hay miễn thi hành.

  • Các báo cũng không được mạ lỵ các nhân vật cao cấp trong chính quyền, từ nhân viên chính phủ đến tổng thống, tư nhân, người quá cố.
  • Đặc biệt, còn có quy định (điều 34) báo chí không được công bố các tài liệu về các vụ án trước khi các tài liệu này được công bố trước tòa. Không được phép tường thuật các vụ án mạ lỵ, phỉ báng, ly thân, ly hôn, các vụ kiện khác mà tòa không cho phép. *Việc đính chính khi báo đăng tin sai được quy định rất rõ về số ngày (sau khi có bản đính chính, phải đăng trong một trong ba số báo gần nhất) với đúng vị trí, cỡ chữ như tin bài đã đăng.
  • Chương 4: Phát hành báo chí
  • Báo chí phải khai báo đầy đủ về hệ thống phát hành của mình với chính quyền. *Bất kể là thể nhân hay pháp nhân làm phát hành phải khai báo như trên và ký quỹ 500.000 đồng tại Tổng nha ngân khố. Trái lại sẽ bị đóng cửa và trừng phạt.
  • Chương 5: Hội đồng Báo chí Hội đồng này đại diện cho báo giới (giống Hội Nhà báo). Thành phần có đại diện cho làng báo, mỗi báo ít nhất 2 người là Chủ nhiệm và một ký giả đại diện cho báo.

Định nghĩa nhà báo trong luật này rất đơn giản là người nhận thù lao và cộng tác thường xuyên với báo chí. Nhà báo phải có thẻ hành nghề. Thẻ này do báo cấp và chỉ cần đăng ký ở Bộ Thông tin.

  • Chương 6: Chế tài hình sự Quy định chi tiết mức hình phạt với việc vi phạm mỗi điều cụ thể trong luật này.

  • Chương 7: Thủ tục truy tố Chi tiết các thủ tục truy tố đúng quy trình và phù hợp với các luật pháp khác.

  • Chương 8: Điều khoản tổng quát Có 3 điều, để thi hành luật này.

Các tác động của Luật và so sánh

Đây là một đạo luật được xem là khá tiến bộ và tạo ra hiệu ứng tốt. Do đó tạo ra sự bùng nổ xuất bản báo chí. Sau này, chính quyền Sài Gòn đã thay và bổ sung Luật này bằng Sắc luật 007/72, một đạo luật khắt khe hơn nhiều. Đầu tiên, Luật mới quy định số tiền phải ký quỹ rất lớn làm nhiều báo không có tiền ký đành đóng cửa và các nhà báo tổ chức ngày biểu tình "ký giả ăn mày". Đồng thời, trong đó quy định tờ báo nào bị tịch thu lần thứ hai do có bài vi phạm an ninh quốc gia và trật tự công cộng thì sẽ bị đóng cửa vĩnh viễn. Trước khi có luật này, một tờ báo bình thường, mỗi tuần ít nhất cũng bị tịch thu một, hai lần; ra tòa chỉ bị phạt miệng và tờ báo chẳng đóng phạt đồng nào! Có vài con số thống kê đáng chú ý là: từ vụ xử đầu tiên theo sắc luật 007/72 (tờ báo đã bị đưa ra Tòa án Quân sự Mặt trận Biệt khu Thủ đô đầu tiên là Điện Tín ngày ngày 18 tháng 8 năm 1972) cho đến hết năm 1973 có tất cả 228 vụ tịch thu và truy tố báo chí. Trước đó khi chưa có sắc luật 007/72, từ tháng 12/1969 đến tháng 8/1972 có đến 5.000 vụ "vi phạm luật báo chí" cũ (luật 019/69).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Luật báo chí của Việt Nam Cộng hòa**; còn được biết đến dưới cái tên Luật 019/69, do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, ông Nguyễn Văn Thiệu ban hành ngày 30/12/1969 tại Sài Gòn.
**Bộ Thông tin Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan chính phủ cao nhất chịu trách nhiệm về các vấn đề thông tin liên lạc, tuyên truyền và hoạt động báo chí của Việt Nam
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
phải|Trái phiếu Cải cách Điền địa cấp năm 1970 **Cải cách điền địa** là tên gọi chung cho 2 đợt phân phối lại ruộng đất trong khuôn khổ chương trình **Cải cách nông nghiệp** và
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Hiến pháp Việt Nam Cộng hoà năm 1967** là bản hiến pháp thứ hai của chính quyền Việt Nam Cộng hoà, Quốc hội Lập hiến thông qua vào ngày 18 tháng 3 năm 1967, Ủy
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**_Công báo Việt Nam Cộng hòa_** () là tạp chí định kỳ của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Nha Tổng Thư ký Phủ Tổng thống, xuất bản hàng tuần vào ngày thứ
**Lá cờ của Việt Nam cộng hòa** được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 6 năm 1948, sau đó được sử dụng làm quốc kỳ của Quốc gia Việt Nam và Việt
**Tham chính viện Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan xét xử hành chính cấp cao và tư vấn pháp lý cho Chính phủ và Quốc hội thời Đệ Nhất Cộng hòa. Trụ sở cơ
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Hội đồng Kinh tế Xã hội** là cơ quan cố vấn cho cho Chính phủ và Quốc hội về những vấn đề kinh tế và xã hội, đồng thời tham gia ý kiến về các
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Giám sát viện** là cơ quan hiến định của Việt Nam Cộng hòa có chức năng thanh tra, kiểm soát, điều tra các nhân viên công quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm.
**Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam** (1967-1975) là chính thể dân sự của Việt Nam Cộng hòa thành lập trên cơ sở của bản Hiến pháp tháng 4 năm 1967 và cuộc bầu cử tháng
**Hội đồng Văn hóa Giáo dục** là cơ quan cố vấn cho Chính phủ và Quốc hội về việc thiết lập và thi hành chính sách văn hóa, giáo dục của Việt Nam Cộng hòa.
**Hội đồng các Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** hoặc **Hội đồng Sắc tộc**, là cơ quan đảm trách việc cố vấn cho chính phủ Việt Nam Cộng hòa về các vấn đề liên quan
**Quốc hội Việt Nam Cộng hòa** là cơ quan lập pháp cao nhất của chính thể Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này dựa trên công thức tam quyền phân lập của các nước cộng
**Đặc biệt Pháp viện** là cơ quan tư pháp đặc biệt chuyên xét xử những viên chức cấp cao của chính phủ Việt Nam Cộng hòa trong trường hợp họ bị cáo buộc phạm tội
**Hội đồng Thẩm phán** là cơ quan chính phủ Việt Nam Cộng hòa chuyên giám sát hoạt động xét xử của thẩm phán và cố vấn tư pháp cho Tối cao Pháp viện. Trụ sở
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Quân cảnh** (1959 - 1975) là một Binh chủng trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Binh chủng này được thành lập để thừa hành và thực thi quân
**Viện Hối đoái** là một đơn vị chuyên môn trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, cơ quan trung ương phụ trách chính sách tiền tệ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Viện
**Hạ nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên bản hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**Thượng nghị viện Việt Nam Cộng hòa** là một trong hai viện của chính thể Đệ Nhị Cộng hòa, được thành lập dựa trên hiến pháp năm 1967. Đây là cơ quan lập pháp có
Vụ **tấn công trụ sở Bộ Tổng tham mưu**, cơ quan đầu não của Quân lực Việt Nam Cộng hòa (QLVNCH), xảy ra vào rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968. Trụ sở Bộ
## Thời Pháp thuộc Dưới thời thực dân Pháp, báo chí bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và bị người Pháp áp dụng chế độ kiểm duyệt, nhất là với báo chí tiếng Việt.
**Viện Bảo hiến** là cơ quan hiến định hoạt động như một thiết chế bảo vệ Hiến pháp dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa. Đây được xem là cơ quan có chức năng gần tương
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc
phải|nhỏ|Mặt tiền của trụ sở Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được in trên tờ tiền giấy mệnh giá 1000 đồng phát hành năm 1971 **Ngân hàng Quốc gia Việt Nam** là ngân hàng trung
**Luật Quốc tịch Việt Nam** là quy định pháp lý về Quốc tịch Việt Nam do Quốc hội Việt Nam thông qua. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Quốc tịch
**Luật An ninh mạng Việt Nam** được giao cho Bộ Công an chủ trì, soạn thảo để khắc phục những tồn tại, hạn chế cơ bản trong công tác an ninh mạng để góp phần
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam** là một hội "chuyên nghiệp báo chí độc lập", một tổ chức "xã hội dân sự", được thành lập vào ngày 4 tháng 7 năm 2014 tại Thành
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Bão Yagi**, tại Việt Nam là **bão số 3 năm 2024**, hình thành từ một áp thấp nhiệt đới ở ngoài khơi Philippines, đi vào biển Đông và nhanh chóng phát triển lên cấp siêu
**Đoàn Cố vấn Việt Nam Đại học Tiểu bang Michigan** (, thường gọi là **Đoàn Đại học Tiểu bang Michigan** và viết tắt là **MSUG**) là một chương trình hỗ trợ kỹ thuật được cung
**Ngân hàng Nhà nước Việt Nam** (tên viết tắt: **SBV** hoặc **NHNNVN**) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Việt Nam, là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
nhỏ|phải|389x389px|Các nước có cơ quan đại diện ngoại giao thường trú của [[Việt Nam]] **_Cơ quan đại diện_** thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với
**Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện** là cụm từ chỉ quan hệ ngoại giao giữa hai nước với nhau. Quan hệ từ đối tác song phương, đối tác khu vực tới đối tác