✨Danh sách vũ khí sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam. Đây là một cuộc chiến khốc liệt, kéo dài gần 20 năm giữa Quân đội Nhân dân Việt Nam, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam với các lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng Hòa, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan cùng lực lượng quốc phòng của Úc, Lực lượng Quốc phòng New Zealand và nhiều đội quân không chính quy.
Hầu hết tất cả đồng minh của Hoa Kỳ đều được trang bị vũ khí Mỹ, bao gồm M1 Garand, M1 Carbine, M14 và M16. Ngoài ra, Úc và New Zealand sử dụng L1A1 7.62 mm làm súng trường tiêu chuẩn, cùng với khẩu M16.
Quân đội Nhân dân Việt Nam thừa kế một bộ sưu tập vũ khí của Mỹ, Pháp, và Nhật Bản từ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Đông Dương (ví dụ như Súng trường Arisaka kiểu 99 của Nhật Bản), nhưng phần lớn được vũ trang và cung cấp bởi Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và của Khối Warszawa. Trong đó, đáng chú ý là Mìn chống người, K-50M (bản sao PPSh-41) và phiên bản "tự chế" của RPG-2 đã được Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tự sản xuất tại Bắc Việt. Ngoài ra, do thiếu vũ khí, nên lực lượng du kích và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam còn sử dụng một số vũ khí tự chế từ xưa như cung, Nỏ, bẫy chông, Rựa... Thậm chí tài liệu Hoa Kỳ đã ghi nhận những trường hợp trực thăng của họ bị bắn rơi bởi cung nỏ của du kích Việt Nam
Hoa Kỳ đã áp dụng hầu hết các vũ khí tân tiến nhất thời đó (chỉ trừ vũ khí hạt nhân). Một loạt các loại vũ khí đã được sử dụng bởi các quân đội khác nhau hoạt động trong Chiến tranh Việt Nam, bao gồm Quân đội Hoa Kỳ và Quân đội nhân dân Việt Nam và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phục vụ trong Trung ương Cục miền Nam; tất cả các đơn vị của Quân đội Hoa Kỳ và đồng minh của họ là đội quân Chính quyền Sài Gòn Quân lực Việt Nam Cộng hòa của quốc gia Việt Nam Cộng hòa, Hàn Quốc, Australia, New Zealand, Thái Lan và quân đội Philippines.
Năm 1969, quân đội Mỹ đã xác định được 40 loại súng trường/súng carbine, 22 loại súng máy, 17 loại súng cối, 20 súng trường không giật hoặc các loại ống phóng tên lửa, chín loại vũ khí chống tăng, và 14 vũ khí phòng không được sử dụng bởi quân đội mặt đất của tất cả các bên. Ngoài ra lực lượng của Mỹ có 24 loại xe bọc thép và pháo tự hành, và 26 loại pháo và ống phóng tên lửa.
Qua 20 năm, tổng lượng vũ khí mà Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam sử dụng nếu quy đổi thành tiền là khoảng 3,5 tỉ USD Trong khi đó, tổng lượng vũ khí mà quân đội Mỹ sử dụng có giá trị khoảng 141 tỷ USD, cùng với 16 tỷ USD vũ khí mà Mỹ viện trợ cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tổng cộng là 157 tỷ USD (chưa kể khoản chiến phí của Hàn Quốc, Australia, New Zealand, Thái Lan cũng do Mỹ chi trả)
Vũ khí của Việt Nam
thumb|Các loại súng bị [[Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, Mỹ, Hàn Quốc và Đồng minh tịch thu của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]] Trong giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh, Quân đội Nhân dân Việt Nam chủ yếu sử dụng các loại vũ khí tịch thu (thường là do Mỹ sản xuất) hoặc vũ khí thô sơ, tự chế (ví dụ như bản sao của súng tiểu liên Thompson hay shotgun làm bằng ống thép mạ kẽm). Hầu hết những vũ khí bị tịch thu từ các tiền đồn của lực lượng dân quân Quân lực Việt Nam Cộng hòa đều có sức phòng thủ yếu.
Các lực lượng Quân Giải phóng chủ yếu trang bị vũ khí của Trung Quốc và Liên Xô và trong đó cũng có sử dụng rất nhiều vũ khí của Mỹ và trong đó có sử dụng vũ khí của Pháp, mặc dù một số đơn vị du kích Quân Giải phóng sử dụng vũ khí bộ binh phương Tây hoặc tịch thu từ các kho vũ khí của Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (như MAT-49), từ các đơn vị Quân lực Việt Nam Cộng hòa hoặc thông qua mua bán bất hợp pháp.
Vào mùa hè và mùa thu năm 1967, tất cả các tiểu đoàn của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đều được trang bị vũ khí do Liên Xô thiết kế, như súng trường tấn công AK-47 và vũ khí chống tăng RPG-7 (B41). Vũ khí của họ đa số là của Trung Quốc hoặc do Liên Xô sản xuất.
Hoa Kỳ và đồng minh
Vũ khí hóa học
Trong năm 1961 và 1962 chính quyền Kennedy được ủy quyền sử dụng hoá chất để tiêu diệt thảm thực vật và cây lương thực ở Miền Nam Việt Nam. Giữa năm 1961 và năm 1967, Không quân Mỹ đã rải xuống 12.000.000 US gallon chất diệt cỏ, chứa chất độc da cam (dioxin) trên 6.000.000 mẫu Anh (24.000 km ²) tán lá, cây và cây lương thực, ảnh hưởng đến 13% đất đai của Miền Nam Việt Nam. Việc sử dụng thuốc diệt cỏ cũng được dùng để lái xe của dân thường đua vào khu vực kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa .
Năm 1997, một bài báo được xuất bản bởi Wall Street Journal báo cáo rằng nửa triệu trẻ em được sinh ra với dị tật liên quan đến dioxin, và những dị tật bẩm sinh ở Miền Nam Việt Nam đã gấp bốn lần những người ở Miền Bắc Việt Nam. Việc sử dụng chất độc da cam có thể đã trái với quy tắc quốc tế của chiến tranh lúc đó. Nó cũng lưu ý rằng rất có thể nạn nhân của một cuộc tấn công như vậy sẽ là trẻ em. Một nghiên cứu năm 1967 do cục Nông học của Hội đồng khoa học Nhật Bản đã kết luận rằng 3.800.000 mẫu Anh (15.000 km ²) đất đã bị phá hủy, giết chết 1000 thường dân và 13.000 vật nuôi (chưa kể đến di chứng lâu dài).
Vũ khí cá nhân
Vũ khí cận chiến (dao, lưỡi lê)
nhỏ|Dao KA-BAR là vũ khí cận chiến nổi tiếng nhất trong chiến tranh Việt Nam.
- Lưỡi lê L1A1 và L1A2 - sử dụng trên Súng trường tự nạp L1A1.
- Lưỡi lê M1905 - sử dụng trên M1 Garand.
- Dao chiến đấu M3
- Lưỡi lê M4 - sử dụng trên M1 và M2 Carbine.
- Lưỡi lê M5 - sử dụng trên M1 Garand.
- Lưỡi lê M6 - sử dụng trên M14.
- Lưỡi lê M7 - sử dụng trên M16.
- Ka-Bar - được sử dụng bởi Quân đội Mỹ, Hải quân Mỹ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ.
- Gerber Mark II - sử dụng bởi Quân đội Hoa Kỳ.
- Randall Made Knives - được mua bởi một số lính Mỹ.
- Lưỡi lê của M1905, M1917, M1 Garand, M1 Carbine và Lee-Enfield đã được rút ngắn và chỉnh sửa lại thành dao chiến đấu.
Súng ngắn và súng ngắn ổ xoay
- Colt M1911A1 - Súng ngắn tiêu chuẩn của Quân đội Hoa Kỳ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
- Browning Hi-Power Mk III - được sử dụng bởi lực lượng Úc và New Zealand (phiên bản L9). Ngoài ra, cũng có một số thông tin không chính thức cho rằng nó cũng được sử dụng bởi các đơn vị trinh sát và Lực lượng Delta.
- Colt Model 1903 Pocket Hammerless - sử dụng bởi các sĩ quan Quân đội Hoa Kỳ. Được thay thế bởi Colt Commander vào giữa những năm 1960.
- Colt Commander
- Colt Detective Special - Súng ngắn ổ xoay .38 Special, được sử dụng bởi một số sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
- Colt Police positive Special - Súng ngắn ổ xoay .38 Special, được sử dụng bởi Không quân Hoa Kỳ và lính chuột cống.
- High Standard HDM - Súng ngắn được giảm thanh hoàn toàn, thay thế bởi Mark 22 Mod 0 vào giai đoạn sau cuộc chiến.
- M1917 - Súng ngắn ổ xoay [[.45 ACP được sử dụng bởi các lực lượng Miền Nam Việt Nam]] và Hoa Kỳ trong đầu cuộc chiến cùng với Model 10 của Smith & Wesson. Súng ngắn trở nên nổi tiếng khi được sử dụng bởi Lính chuột cống.
Súng trường
thumb|[[Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa với súng trường M16 ở Sài Gòn trong Sự kiện Tết Mậu Thân.]]
- Súng trường tự nạp L1A1 - Được sử dụng bởi binh sĩ Úc và New Zealand tại Việt Nam Cộng hòa. thumb|Một lính Mỹ sử dụng súng trường [[M14 đang quan sát những hòm tiếp tế được thả xuống ở Việt Nam, 1967.]]
- M1 Garand - được sử dụng bởi binh sĩ VNCH và Hàn Quốc.
- M1, M1A1 và M2 Carbine - được sử dụng bởi Quân đội, Cảnh sát và An ninh VNCH, Hàn Quốc, Quân đội Hoa Kỳ và Lào do Hoa Kỳ cung cấp. thumb|dân quân tự vệ Nam Việt Nam với súng carbine [[M1 Carbine|M1.]]
- Súng trường M14 - được hầu hết quân đội Hoa Kỳ sử dụng từ giai đoạn đầu của cuộc chiến cho đến năm 1967–68, khi nó được thay thế bởi M16.
- CAR-15 - biến thể carbine của M16 được sản xuất với số lượng rất hạn chế, được sử dụng trong các hoạt động đặc biệt từ rất sớm. Sau đó được thay thế bằng phiên bản nâng cấp XM177.
- XM177 (Colt Commando)/GAU-5 - bản nâng cấp của CAR-15, được MACV-SOG, Không quân Hoa Kỳ và Quân đội Hoa Kỳ sử dụng nhiều.
- Stoner 63 – được sử dụng bởi SEAL và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ.
- T233 - một bản sao của Heckler & Koch HK33, được chế tạo theo giấy phép của Harrington & Richardson và được sử dụng với số lượng nhỏ bởi các đội SEAL. Mặc dù H&R T223 nặng hơn 0,9 pound (0,41 kg) so với M16A1 khi không có hộp đạn, tuy nhiên súng trường lại có hộp tiếp đạn bốn mươi viên và điều này khiến nó trở nên hấp dẫn đối với các binh sĩ SEAL.
- XM16E1 và M16A1: phiên bản M-16 đầu tiên có vấn đề và được thay thế bằng M16A1. Sau năm 1968 đã được cấp cho lực lượng đặc biệt và sau đó bộ binh vào một hoặc hai năm sau đó.
- ArmaLite AR-10 được sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ hạn chế trong những năm đầu của cuộc chiến.
- T233 súng Heckler & Kock G3 phiên bản hạn chế chỉ dành riêng cho lính Hải Quân Seal Mỹ
Súng trường bắn tỉa/thiện xạ
- M1C/D Garand và MC52 - được sử dụng bởi các cố vấn CIA, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và Hải quân Hoa Kỳ trong đầu cuộc chiến. Khoảng 520 khẩu được viện trợ cho QLVNCH và 460 khẩu cho Thái Lan.
- M1903A4 Springfield - được Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ sử dụng vào đầu Chiến tranh Việt Nam, được thay thế bởi M40.
Súng ngắn và súng ngắn ổ xoay
- Makarov PM (Phổ biến nhất K59 của Trung Quốc) *Nagant M1895
- Mauser C96 - Các bản sao được sản xuất tại địa phương đã được sử dụng cùng với các phiên bản Trung Quốc và các biến thể của Đức do Liên Xô cung cấp.
- Súng ngắn M1911 - Tịch thu của Quân Đội Hoa Kỳ và Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa
- Súng ngắn M1935A
- SA vz. 61 - súng ngắn tự động
- Tokarev TT-33 - Súng ngắn tiêu chuẩn, bao gồm bản sao K54 của Trung Quốc và Zastava M57 của Nam Tư.
- Walther P38 - Bị Liên Xô tịch thu trong Thế chiến II và cung cấp cho QĐNDVN và Quân Giải phóng bằng viện trợ quân sự.
- Súng ngắn tự chế, như bản sao của M1911 hoặc Mauser C96 hoặc súng bắn một viên thô sơ cũng được Quân Giải phóng sử dụng vào đầu cuộc chiến.
- Nambu Pistol 14,8mm (thu của Nhật) sử dụng bởi sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Súng trường tự động và bán tự động
- Súng carbine bán tự động CKC (hay Kiểu 56 của Trung Quốc)
- AK-47 - do Liên Xô, các nước Khối Warsaw, Trung Quốc và Bắc Triều Tiên cung cấp. Việt Nam sản xuất AK theo mẫu của Nga từ năm 1959 Kiểu 56 - súng trường tiêu chuẩn do Trung Quốc sản xuất. Kiểu 58 - do Bắc Triều Tiên viện trợ, sử dụng hạn chế. **PMK - AK-47 do Ba Lan sản xuất.
- AKM - do Liên Xô viện trợ, biến thể hiện đại hóa của AK-47. PM md. 63/65 - biến thể Rumani của AKM. AMD-65 - từ Hungary, Sử dụng rất hạn chế. *Súng carbines M1/M2 - súng trường bán tự động (M2 có chế độ bắn liên thanh) được tịch thu và sử dụng phổ biến.
- Vz. 52 - súng trường bắn tự động, rất hiếm khi sử dụng.
- Vz. 58 - súng trường tấn công
- Sturmgewehr 44 - được Liên Xô viện trợ, là chiến lợi phẩm tịch thu của quân đội Phát xít Đức trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945), sử dụng hạn chế. *Súng trường tấn công Kiểu 63 - sử dụng hạn chế, được viện trợ được trong những năm 1970.
- M14, M16A1 - tịch thu từ Hoa Kỳ và VNCH.
- M1 Garand - súng trường bán tự động tịch thu từ Hoa Kỳ.
- Súng trường MAS-49 - súng trường Pháp tịch thu từ Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất.
Súng trường nạp đạn bằng khóa nòng/súng trường thiện xạ
- Mosin-Nagant - Súng trường/carbine nạp đạn bằng khóa nòng do Liên Xô và Trung Quốc cung cấp (phiên bản M91/44 được sử dụng phổ biến nhất). Ngoài ra phiên bản M91/30 được gắn kính ngắm PU 4x phục vụ cho mục đích bắn tỉa được Liên Xô viện trợ
- Mauser Kar 98k - Súng trường nạp đạn bằng khóa nòng (tịch thu từ Pháp trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất và cũng được Liên Xô viện trợ quân sự). Súng trường MAS-36 - tịch thu của quân đội viễn chinh Pháp trong chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1945-1954) Lee-Enfield No4 - Được sử dụng bởi Quân Giải phóng, là chiến lợi phẩm từ quân Anh và Ấn Độ.
- Súng trường Arisaka - được Quân Giải phóng sử dụng từ đầu cuộc chiến. (và 1 số phiên bản khác trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai bởi quân đội Nhật)
- Súng trường Lebel M1886 - Được sử dụng trong các giai đoạn trước Chiến tranh Việt Nam, tịch thu từ thực dân Pháp
- vz. 24 - Được sử dụng bởi Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Dragunov SVD - Súng trường bắn tỉa bán tự động của Liên Xô, được sử dụng hạn chế, chủ yếu cho lực lượng bắn tỉa chuyên dụng. M1903 Springfield - Được sử dụng bởi Quân Giải phóng phóng miền Nam Việt Nam., thông thường là bản M1903A3 gắn kính ngắm quang học dùng cho lực lượng bắn tỉa M1917 Enfield - Được sử dụng bởi Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Remington Model 10 - shotgun được sử dụng bởi Quân Giải phóng phóng miền Nam Việt Nam
- Những loại súng trường cũ hoặc hiếm hơn thường được Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam chỉnh sửa lại vào đầu cuộc chiến: súng trường Gras được thay đổi để sử dụng loại đạn .410 bore trong khi súng carbine Destroyer được chỉnh sửa để sử dụng được hộp tiếp đạn của Walther P38.
- Súng trường tự chế, thường là súng trường nạp đạn kiểu lò xo được chế tạo để trông giống như M1 Garand hoặc M1 Carbine, cũng được Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam sử dụng. Tokarev SVT-40: được Liên Xô viện trợ, chủ yếu dành cho công an vũ trang biên phòng hoặc dân quân tự vệ, có bản gắn PU 4x dùng cho mục đích bắn tỉa (hạn chế). Degtyarov PTRD-41: Súng trường chống tăng lên đạn phát một 14,5mm được Liên Xô viện trợ nhằm tiêu diệt xe bọc thép và xe tăng của Mỹ và Đồng minh (hạn chế). *PTRS-41: Súng trường chống tăng bán tự động 14,5mm được Liên Xô viện trợ nhằm tiêu diệt xe bọc thép và xe tăng của Mỹ và Đồng minh (hạn chế).
Súng tiểu liên
- PPSh-41 - bao gồm cả phiên bản của Liên Xô, Bắc Triều Tiên và Trung Quốc.
- K-50M - phiên bản cải tiến từ PPSh-41, có giấy phép của Việt Nam.
- PPS-43 - bao gồm phiên bản của Liên Xô và Trung Quốc.
- Grease M3 - sử dụng hạn chế.
- Tiểu liên Thompson - bao gồm cả những phiên bản do Việt Nam sản xuất.
- MAT-49 - tịch thu trong Chiến tranh Đông Dương. Nhiều khẩu trong số đó được Việt Nam cải tiến để dùng đạn 7,62 mm Tokarev thay cho 9x19mm Parabellum.
- Sten - Súng tiểu liên của quân đội Anh
- MP40 - Súng tiểu liên của quân đội phát xít Đức được Liên Xô và Khối Xã hội Chủ nghĩa viện trợ.
- MP38 - Súng tiểu liên đời đầu của MP40, hiếm khi được sử dụng.
- PM-63 RAK - được sử dụng bởi lính tăng, lính Đặc công Việt Nam.
- Tiểu liên MAS-38 - tịch thu từ Quân đội viễn chinh Pháp vùng Viễn Đông trong Chiến tranh Đông Dương.
- Súng tiểu liên tự chế của Quân đội Nhân dân Việt Nam lấy cảm hứng từ Sten hoặc Tiểu liên Thompson, được Quân Giải phóng Nhân dân Viêt Nam sử dụng từ đầu Chiến tranh Việt Nam.
Súng máy
- Bren, được sử dụng bởi Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
- Degtyarov DP (bao gồm biến thể DPM, RP-46 và các bản sao Kiểu 53 và Kiểu 58 của Trung Quốc)
- DShK (bao gồm Kiểu 54 của Trung Quốc)
- FM-24/29 - được sử dụng bởi Quân Giải phóng, tịch thu của thực dân Pháp.
- KPV
- M1918 BAR - tịch thu từ Quân lực Việt Nam Cộng hòa và Quân đội Hoa Kỳ, chủ yếu là bản M1918A2
- M1917 Browning - ít nhất 1 khẩu được sử dụng bởi Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
- M1919 Browning - tịch thu từ Quân lực Việt Nam Cộng hòa và Quân đội Hoa Kỳ, chủ yếu là bản M1919A6 bắn đạn.30 cal.
- M60 - tịch thu từ lực lượng Quân lực Việt Nam Cộng hòa và Quân đội Hoa Kỳ.
- M2 Browning - tịch thu từ Quân lực Việt Nam Cộng hòa và Quân đội Hoa Kỳ, ngoài ra còn sử dụng lại từ Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, hay Chiến tranh Đông Dương (1946-1954).
- MG 34, MG 42 - bị Liên Xô tịch thu trong Thế chiến II và cung cấp cho Quân đội Nhân dân Việt Nam và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam bằng viện trợ quân sự.
- FG 42 - Sử dụng hạn chế, được Liên Xô tịch thu trong Thế chiến II và được cung cấp vào những năm 1950.
- PM M1910, - được Liên Xô viện trợ *PK - Súng máy đa chức năng của Liên Xô, sử dụng rất hạn chế.
- RPD (cùng bản sao Kiểu 56 của Trung Quốc và Kiểu 62 của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) - được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1964.
- RPK do Liên Xô thiết kế. (hạn chế)
- SG-43/SGM bao gồm Kiểu 53 và Kiểu 57 của Trung Quốc.
- Súng máy hạng nhẹ Kiểu 11
- Súng máy Kiểu 24 (Kiểu 24 do Trung Quốc sản xuất) - được sử dụng bởi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
- Súng máy Kiểu 67
- Súng máy hạng nặng Kiểu 92
- Súng máy hạng nhẹ Kiểu 99
- Uk vz. 59
- ZB vz. 26.
Lựu đạn và mìn
- Molotov Cocktail
- Lựu đạn tự chế
- Lựu đạn F1
- Lựu đạn M29 - tịch thu
- Súng phóng lựu M79 - tịch thu từ quân đội Mỹ hoặc QLVNCH.
- Súng phóng lựu M203 - tịch thu từ quân đội Mỹ hoặc QLVNCH.
- Lựu đạn Model 1914
- Lựu đạn RG-42 (Kiểu 42 của Trung Quốc)
- Lựu đạn RGD-5 (Kiểu 59 của Trung Quốc)
- Lựu đạn chày RGD-33
- Lựu đạn chống tăng RKG-3 (Kiểu 3 của Trung Quốc)
- Lựu đạn chống tăng RPG-40
- Lựu đạn cầm tay RPG-43 HEAT (Đạn nổ sát thương cao)
- Lựu đạn Kiểu 4
- Lựu đạn Kiểu 10
- Lựu đạn chày Kiểu 67 và RGD-33
- Lựu đạn súng trường Kiểu 64 - được bắn từ súng phóng lựu AT-44, trang bị trên súng carbine Mosin-Nagant.
- Lựu đạn Kiểu 91
- Lựu đạn Kiểu 97
- Lựu đạn Kiểu 99
- Máy phóng lựu Kiểu 10
- Máy phóng lựu Kiểu 89
Súng phun lửa
- Súng phun lửa LPO-50
Vũ khí cộng đồng
- Đại liên SG-43 7,62mm (K-53)
- Trọng liên DShK 12,7mm (K-63)
- Đại liên Browning M1919.30cal
- Trọng liên Browning M2HB.50cal
- Súng cối M-1 60mm
- Súng cối M-2 81mm
- Súng cối M1937 82mm *Súng cối M1943 82mm
- Súng cối Type-53 82mm
- Súng cối M1938 120mm
- Súng cối M1943 160mm
- Súng không giật M-18 57mm
- Súng không giật SPG-9 73mm
- Súng không giật M-20 75mm
- Súng không giật B-10 82mm
- Súng không giật M-40 105mm
Pháo
- Pháo ZIS-2 57mm
- Pháo ZIS-3 76,2mm
- Pháo D-44 85mm
- Pháo BS-3 100mm
- Pháo M-101 155m *Pháo M-102 105mm
- Pháo M-30 122mm
- Pháo D-74 122mm
- Pháo M-46 130mm
- Pháo D-20 152mm
- Pháo M-1 155mm
- Pháo phản lực H-6 75mm
- Pháo phản lực A-12 140mm
- Pháo phản lực ĐKZB/ĐKZC 122mm
- Pháo phản lực BM-14
- Pháo phản lực Type-63 107mm (H-12)
- Tên lửa chống tăng có điều khiển AT-3 Sagger (B-72)
Pháo tự hành
- SU 76
- SU 100
- SU 122
Phòng không
- Trọng liên ZPU-4 14,5mm
- Pháo cao xạ ZU-23 23mm
- Pháo cao xạ 72K M1940 25mm
- Pháo cao xạ 61K M1939 37mm
- Pháo cao xạ Bofors M-1 40mm
- Pháo cao xạ S-60 M1950 57mm
- Pháo cao xạ KS-12 M1939 85mm
- Pháo cao xạ Flak37/41 88mm
- Pháo cao xạ M-1/M-2 90mm
- Pháo cao xạ KS-19 M1949 100mm
- Tên lửa đất đối không SA-2 Guideline
- Tên lửa đất đối không SA-3 Goa
- Tên lửa đất đối không vác vai SA-7 Grail (A-72)
Xe tăng, xe thiết giáp
Xe tăng
- T-34/85
- T-54/55
- Type-59 (T-54 được sản xuất tại Trung Quốc)
- Xe tăng lội nước PT-76
- Xe tăng lội nước Type-63 (PT-85 hoặc K-63-85)
- M24 Chaffee ( Tịch Thu Của QLVNCH Và Hoa Kỳ )
- M41 Walker Bulldog (thu của QLVNCH Và Mỹ)
- M48 Patton (thu của QLVNCH Và Mỹ) nhỏ|Type 63 APC Xe thiết giáp *BMP-1
- BTR-40
- BTR-50
- BTR-60
- BTR-152
- M-113 (thu của Mỹ) *MTU-55
- Type-63 (APC)
- Pháo phòng không tự hành ZSU-57-2
- Pháo phòng không tự hành ZSU-23-4 Shilka *Pháo phòng không tự hành Type 63
Máy bay
- MiG-21
- MiG-19
- MiG-17
- Ilyushin Il-28
- Lisunov Li-2
- Ilyushin Il-12
- Ilyushin Il-14
- Antonov An-24
- AN-2
Trực thăng
- Mi-1
- Mi-4
- Mi-6
- Mi-8 (ít sử dụng)
- UH-1 (thu của Mỹ)
Các vũ khí cho lực lượng dân quân, du kích Việt Nam
Súng bộ binh
- Súng trường Arisaka kiểu 99
- M1 Garand
- M1 carbine *Springfield M1903
- MAS-36
- MAS-49
- MAT-49
- MP40
- PPS-43
- Swedish K
- Mosin-Nagant
- Karabiner 98k
- CKC *StG 44
Loại khác
*Nhiều loại dao, mã tấu, kiếm,...
- Cung, nỏ - được sử dụng bởi Du kích của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam sử dụng chống Mỹ Ngụy.