✨Chiến tranh Việt Nam (phim tài liệu)

Chiến tranh Việt Nam (phim tài liệu)

thumb|Đạo diễn Ken Burns nói về bộ phim

The Vietnam War hay Chiến tranh Việt Nam là một bộ phim tài liệu truyền hình của Mỹ do Geoffrey C. Ward viết kịch bản và Ken Burns cùng Lynn Novick đạo diễn, được kể bởi Peter Coyote bằng tiếng Anh, gồm 10 tập với thời gian 18 tiếng mô tả khá chi tiết về cuộc chiến tranh Việt Nam. Tập đầu (Episode 1) được công chiếu chính thức vào ngày 17 tháng 9 năm 2017 và tập cuối (Episode 10) vào ngày 28 tháng 9 cùng năm, trên đài PBS (Hoa Kỳ). Hiện đã có phiên bản thuyết minh bằng tiếng Đức với tên gọi: "Vietnam" (Fernsehserie, 2017); gần đây có phiên bản với phụ đề tiếng Việt. Ở Hoa Kỳ, bộ phim này là một trong số ít loạt phim tài liệu xếp vào hạng TV-MA (tức loại có nội dung cho người từ 17 tuổi trở lên). Ở Việt Nam, bộ phim này hiện vẫn chưa được công chiếu chính thức và cũng chưa được dịch ra tiếng Việt, chỉ có một vài phiên bản có phụ đề tiếng Việt lưu hành trên mạng.

Bộ phim gây được chú ý của rất nhiều người trên Thế giới, không chỉ vì đã phản ánh khá chi tiết về cuộc chiến tranh Việt Nam vốn đã rất nổi tiếng, mà còn là một bộ phim tài liệu cung cấp cách nhìn có vẻ khách quan và có quan điểm tiếp cận khác với nhiều phim đã đề cập cùng về chủ đề, tuy vẫn còn có nhiều tranh luận.

Quá trình sản xuất

Bộ phim tốn kinh phí khoảng 30 triệu đô la và phải mất hơn 10 năm để thực hiện. The Vietnam War được sản xuất bởi hai đạo diễn Ken Burns và Lynn Novick, cả hai đã từng cộng tác sản xuất các phim The War (2007), Baseball: The 10th Inning (2010) và Prohibition (2011).

Trong suốt các tập, phim phỏng vấn với 79 nhân chứng, trong đó có nhiều người Mỹ đã chiến đấu trong chiến tranh Việt Nam hoặc tham gia phong trào phản chiến, đặc biệt là quan điểm của những người Việt Nam thuộc 2 phe Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Việt Nam Cộng hòa.

Các nhà làm phim cho biết, toàn bộ phim cũng đã được lấy bởi hơn 24.000 bức ảnh và phải mất 1.500 giờ lưu trữ.. Kịch bản của phim được viết bởi Geoffrey Ward do Peter Coyote dẫn chuyện.

Danh sách các tập phim

Nhận xét

Tập tin:Flag of Vietnam.svg CHXHCNVN

  • Phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng tại buổi họp báo thường kỳ hôm 21/9, không đưa ra bình luận gì về nội dung chi tiết trong bộ phim tài liệu mà chỉ khẳng định sự cải thiện trong mối quan hệ song phương giữa Việt Nam - Hoa Kỳ sau chiến tranh.
  • Nhà báo Huy Đức, một trong những cố vấn cho đoàn làm phim và là người xuất hiện trong phim The Việt Nam War nói “Hà Nội sẽ không muốn phổ biến bộ phim này” mặc dù bộ phim đã “quy gần như mọi tội lỗi cho Washington, đánh giá cao chiến binh của miền Bắc và có lúc, tỏ thái độ xem thường lãnh đạo Việt Nam Cộng Hòa.”
  • Theo đạo diễn Hồng Ánh thì mặc dù báo chí Việt Nam có đưa tin về sự ra mắt của The Vietnam War, nhưng không đi sâu phân tích về những thông tin gây tranh cãi trong bộ phim. Đạo diễn Hồng Ánh cho rằng đây là 1 dấu hiệu cho thấy chính quyền Việt Nam, dù có không hài lòng, cũng tỏ ý muốn “hòa giải”, 40 năm sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc: "Họ không phản ứng gay gắt. Bằng chứng là họ không chặn đường link hoặc cấm đoán bằng mọi thứ để khán giả Việt Nam không thể xem được phim này. Cho tới ngày hôm nay (29/8) mọi người vẫn xem được trọn 10 tập thì đó là điều cho thấy (Hà Nội) mong muốn khép lại quá khứ."

Tập tin:FNL Flag.svg MTDTGPMN

  • Nhà văn Nguyên Ngọc, nguyên là một sĩ quan trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, cho là: "Đây là một phim lớn và rất quan trọng về chiến tranh Việt Nam.... Sau hơn 40 năm, phim này cho thấy nước Mỹ vẫn chưa ra khỏi cái ảm ảnh của cuộc chiến tranh đó.... Riêng tôi là một người làm nghệ thuật, tôi ao ước Việt Nam có thể có một bộ phim tài liệu theo kiểu như vậy. Giá như Việt Nam cũng tự hỏi mình như thế. Theo tôi đó là điều cần thiết."

Tập tin:Flag of South Vietnam.svg VNCH

  • Tiến sỹ Nguyễn Tiến Hưng, Cựu Tổng trưởng Kế hoạch VNCH từ năm 1973 đến 1975, phụ tá về tái thiết của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, tác giả các cuốn sách Khi Đồng minh Tháo chạy (2005) và Khi Đồng minh Nhảy vào (2016) viết một bài phê bình dài trên đài BBC nói về cái mà ông cho là những thiếu sót của cuốn phim, đặt câu hỏi về khuynh hướng thiên tả và chống VNCH của phim khi đưa lên quan điểm của các phóng viên thiên tả mà không có tiếng nói của các phóng viên Hoa Kỳ thuộc thành phần "xét lại".

  • Lan Cao, con gái của cố đại tướng Cao Văn Viên, giáo sư môn luật kinh tế quốc tế tại Chapman University, cho là phim The Vietnam War vẫn chưa làm sáng tỏ những gì mà bà gọi là huyền thoại sâu đậm:

    Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam là một lực lượng du kích rời rạc: Trên thực tế, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam, lực lượng chống Mỹ ở Nam Việt Nam, được chi viện từ miền Bắc Việt Nam. Theo CIA, từ năm 1954 đến năm 1968, các quốc gia là Trung Quốc, Liên Xô cung cấp cho miền Bắc Việt Nam 3,2 tỷ đô la viện trợ quân sự và kinh tế. Các nguồn khác cho thấy con số này gấp đôi con số đó.

    Những người tị nạn đến Hoa Kỳ là những người tinh hoa của Việt Nam: Mặc dù nhóm người chạy trốn năm 1975, được gọi là làn sóng đầu tiên, có trình độ học vấn và trung lưu, nhiều người đến qua các nỗ lực sơ tán do Hoa Kỳ tài trợ cũng là những người có quan hệ gần gũi với người Mỹ ở Việt Nam mà Washington đã hứa sẽ cứu hộ. Họ không nhất thiết là những người ưu tú, bao gồm binh lính bình thường của Nam Việt Nam cũng như những người đã từng làm nhân viên hoặc thư ký tại Đại sứ quán Hoa Kỳ. Làn sóng người tị nạn thứ hai rời Việt Nam sau năm 1975 có số lượng khoảng 2 triệu người. Họ đến từ các vùng nông thôn và thường có trình độ học vấn thấp. Hơn 400.000 người đã được nhận vào Hoa Kỳ. Làn sóng người tị nạn thứ ba, trong đó có khoảng 159.000 người đến Hoa Kỳ từ năm 1989, là con của các ông bố người Mỹ và bà mẹ Việt Nam, cũng như các tù nhân chính trị và những người đã từng vào trại cải tạo.

    Binh lính Hoa Kỳ hầu như là những người bị bắt lính: Từ năm 1964 đến năm 1973, số lượng tình nguyện viên nhiều gần gấp bốn lần số người bị gọi đi lính. Quân đội cũng không dựa chủ yếu vào các công dân có hoàn cảnh khó khăn hoặc người Mỹ gốc Phi. Theo Báo cáo của Uỷ ban Tổng thống về Lực lượng vũ trang Tình nguyện vào tháng 2 năm 1970, người Mỹ gốc Phi "chỉ chiếm 12,7% trong số gần 1,7 triệu binh sĩ tham gia tự nguyện vào năm 1969." 77 phần trăm quân đội có trình độ học vấn ít nhất là trung học. Theo Tạp chí VFW, 50% là từ gia đình có nguồn thu nhập trung bình, và 88% là người da trắng (chiếm 86% số người chết).

    Các lực lượng địch đã đục thủng Đại sứ quán Hoa Kỳ trong cuộc Tết Mậu Thân: Trên thực tế, các lực lượng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam đã phá nổ một lỗ thông qua một bức tường bên ngoài của khu phức hợp, chiếm được tầng 1 và rơi vào một cuộc chiến kéo dài sáu tiếng đồng hồ với các lực lượng Hoa Kỳ bảo vệ Đại sứ quán. Đại sứ quán không bao giờ bị chiếm đóng hoàn toàn, và lực lượng tấn công hầu hết đã tử trận sau trận đánh kéo dài 6 giờ.

    Quân lính VNCH không muốn và không thể chiến đấu: Người đã chiến đấu bên cạnh QLVNCH, tướng Barry R. McCaffrey, cố vấn cho Binh chủng Nhảy dù Việt Nam Cộng hòa, cho rằng "sự hy sinh, sự dũng cảm và cam kết của quân đội miền Nam Việt Nam đã mất đi rất nhiều vì ý thức về chính trị và phương tiện truyền thông của Mỹ."

  • Bà Duong Vân Mai Elliott, tác giả cuốn “The Sacred Willow” về 4 thế hệ của một gia đình Việt Nam, có gia đình ở cả hai bên chiến tuyến, nói bà kinh ngạc khi thấy đạo diễn Ken Burns nhắc đến biến cố Tết Mậu Thân: “Tôi xem tôi rất là sửng sốt, tôi cũng nói với ông (đạo diễn Burns) đây là lần đầu tiên mà một người ngoài Bắc đã tham chiến, công nhận vụ thảm sát ở Huế xảy ra năm Mậu Thân 1968. Tôi rất là ngạc nhiên. Nếu mà ông ấy phỏng vấn như thế này cách đây mười mấy năm thì chưa chắc họ đã dám nói như vậy, nhưng mà lúc ông phỏng vấn thì tôi thấy họ nói trung thực lắm.”

  • Thẩm phán Phan Quang Tuệ, từng phục vụ tại Tòa án Di trú San Francisco nay đã về hưu, nhận xét: “Nhìn qua những bộ phim đã có, tôi thấy không có phim nào có thể trung thực hơn, và tôi không nghĩ là tương lai sẽ có một cuộn phim nào khác nữa vì cho tới khi phim này ra thì đã 42 năm sau cuộc chiến. Hai, ba thế hệ đã lớn lên, cuộn phim này ghi lại trung thực lịch sử, không phải của cuộc chiến mà qua cái lịch sử cuộc chiến đó, lịch sử Việt Nam, Nam cũng như Bắc. Tôi thấy điều cần làm là phải phổ biến rộng rãi phim này ở Việt Nam.”

  • Cựu Ngoại Trưởng John Kerry, một chiến binh từng được trao nhiều huân chương, kể cả Chiến Thương Bội Tinh, nói nếu có một điều gì có thể giúp hàn gắn những sự chia rẽ trong xã hội Mỹ, khiến những người theo phong trào phản chiến có thể ôm lấy các cựu chiến binh đã cầm súng chiến đấu tại Việt Nam, thì đó là phim tài liệu Chiến tranh Việt Nam của Ken Burns và Lynn Novick.

  • Một cựu chiến binh cũng từng được trao Chiến thương Bội tinh như ông Kerry, cựu Bộ trưởng Quốc phòng Chuck Hagel nói phim The Vietnam War sẽ có ảnh hưởng sâu rộng không những ở Hoa Kỳ mà còn ở cả Việt Nam: “Tôi chưa xem hết phim, nhưng đã xem khá nhiều. Tôi tin rằng nó đại diện cho và sẽ tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể tới xã hội của chúng ta và cả Việt Nam nữa. Bộ phim này là bộ phim hấp dẫn, có tính thuyết phục nhất, đầy đủ nhất, trung thực nhất khi kể lại câu chuyện về chiến tranh Việt Nam.”

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Đạo diễn Ken Burns nói về bộ phim **The Vietnam War** hay **Chiến tranh Việt Nam** là một bộ phim tài liệu truyền hình của Mỹ do Geoffrey C. Ward viết kịch bản và Ken
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
**Danh sách về Chiến tranh Việt Nam** bao gồm những bộ phim truyện và phim tài liệu đề cập đến Chiến tranh Việt Nam trong nội dung phim. ## Phim truyện ## Phim tài liệu
**Tình hình Miền Nam Việt Nam giai đoạn 1954-1959** là một giai đoạn của Chiến tranh Việt Nam ở miền Nam Việt Nam. Trong lịch sử quân sự Việt Nam hiện đại, giai đoạn này
**_Việt Nam: Cuộc chiến mười nghìn ngày_** (tiếng Anh: **_Vietnam: The Ten Thousand Day War_**) là bộ phim tài liệu 13 tập về Chiến tranh Việt Nam, được sản xuất năm 1980 bởi đạo diễn
**_Việt Nam_** (tiếng Nga: _Вьетнам_) hay **_Việt Nam trên đường thắng lợi_** là một bộ phim tài liệu khai thác đề tài cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam. Phim
**Cuộc chiến tranh không tuyên bố. Nhật ký Việt Nam** (tiếng Nga: _Необъявленная война. Вьетнамский дневник_) là một bộ phim thời sự của đạo diễn I.Galin, ra mắt lần đầu năm 1969. ## Nội dung
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
nhỏ|Một nữ y tá và những trẻ em tị nạn trong chiến dịch Không vận Trẻ em Việt Nam **Chiến dịch Không vận Trẻ em** (tiếng Anh: **Operation Babylift**) là một chiến dịch di tản
**Cuộc chiến tranh vĩ đại** (tiếng Nga: _Великая война_) là loạt phim tài liệu về cuộc Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại, được phát sóng trên Kênh truyền hình 1 nhân dịp kỷ niệm 65
**Trung tâm Việt Nam và Lưu trữ Việt Nam Sam Johnson** là tổ chức chuyên thu thập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu về chiến tranh Việt Nam. Trung tâm Việt Nam và Lưu
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Vĩ Tuyến 17: Chiến tranh Nhân dân** () là một bộ phim tài liệu Pháp năm 1968 do Joris Ivens đạo diễn. Bộ phim lấy bối cảnh là những ảnh hưởng của chiến dịch ném
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
**_Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai_** (tiếng Anh: _The Sound of the Violin in My Lai_) là một bộ phim tài liệu Việt Nam sản xuất bởi Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung
**_Sinh mệnh_** là một bộ phim điện ảnh Việt Nam đề tài chiến tranh, tâm lý xã hội năm 2006 do Đào Duy Phúc đạo diễn và Nguyễn Mạnh Tuấn viết kịch bản cùng Hãng
**_Những người viết huyền thoại_** (tiếng Anh: **_The Legend Makers_**) là 1 bộ phim hành động - chiến tranh Việt Nam của đạo diễn Bùi Tuấn Dũng, công chiếu vào năm 2013. Phim lấy bối
**_Daughter from Đà Nẵng_** (đứa con gái từ Đà Nẵng) là phim tài liệu năm 2002 về một trẻ lai Mỹ tên Heidi Bub (còn có tên là Mai Thị Hiệp), sinh ngày 10 tháng
**_Linh hồn Việt Cộng_** là một phim tài liệu của nhà văn kiêm đạo diễn điện ảnh Minh Chuyên, phát sóng trên kênh VTV1 vào năm 2008. Phim kể về câu chuyện của một cựu
**_o.k._**, đôi khi được gọi là **O.K.**, là một bộ phim phản chiến của Tây Đức sản xuất năm 1970, biên kịch và đạo diễn bởi Michael Verhoeven. Phim được chọn là ứng cử chính
**_Vietnam, Vietnam_** là một bộ phim nói về chiến tranh Việt Nam của Sở thông tin Hoa Kỳ (USIA). Bộ phim được dẫn lời bởi Charlton Heston, nói về một khoảng thời gian ngắn tại
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**_Phản bội_** là một bộ phim tài liệu Việt Nam sản xuất bởi Xí nghiệp Tài liệu và Khoa học Trung ương, do Trần Văn Thủy làm biên kịch và đạo diễn. Phim công chiếu
**Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ** (gọi tắt là **IWM** - **Imperial War Museums**) là một tổ chức bảo tàng quốc gia của Anh với các chi nhánh tại năm địa điểm ở Vương
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**_Việt Nam kháng chiến_** (tiếng Trung: 抗战的越南) là bộ phim tài liệu do Trung Quốc và Việt Nam hợp tác sản xuất năm 1951, đạo diễn bởi Xướng Hạc Linh (唱鹤翎). ## Sản xuất _Việt
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến dịch Đường 9 – Khe Sanh** còn được gọi là **"Chiến dịch Đường 9"** hay **"Trận Khe Sanh"**, là một chiến dịch chính yếu trong chiến cục năm 1968 tại Việt Nam. Các tài
**_Hai người mẹ_** (hay **_Hai bà mẹ_**) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam về tình hữu nghị trong chiến tranh giữa Việt Nam và Lào do Nghệ sĩ nhân dân Nguyễn Khắc Lợi
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Mặt trận chính Bắc Tây Nguyên và mặt trận phối hợp Bắc Bình Định năm 1972** là một trong các chiến trường chính của Chiến tranh Việt Nam năm 1972. ## Mặt trận chính Bắc
**Liên hoan phim Việt Nam lần đầu tiên** được tổ chức từ 18 tháng 8 đến 25 tháng 8 năm 1970 tại Hà Nội với khẩu hiệu "Vì Tổ quốc - Vì chủ nghĩa xã
**_Nguyễn Văn Trỗi_** là một bộ phim điện ảnh Việt Nam do Lý Thái Bảo và Nghệ sĩ nhân dân Bùi Đình Hạc đạo diễn. Đây là bộ phim về Nguyễn Văn Trỗi thứ 2
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Chiến dịch Eagle Pull** (tạm dịch: _Chiến dịch Đại Bàng Quắp_) là chiến dịch di tản trên không do Mỹ tiến hành ở thủ đô Phnôm Pênh, Campuchia vào ngày 12 tháng 4 năm 1975.
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
**_Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người Sith_**) (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars: Episode III – Revenge of the Sith_**) là một bộ phim không gian sử
**Phạm Kỳ Nam** (27 tháng 6 năm 1928 – 3 tháng 3 năm 1984) là đạo diễn phim truyện và phim tài liệu được xem là một trong những cánh chim đầu đàn của nền
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Liên hoan phim tài liệu châu Âu - Việt Nam** là liên hoan phim tài liệu do các quốc gia châu Âu phối hợp với Hãng Phim Tài liệu và Khoa học Trung ương Việt