✨Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam

Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam

Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam - sau đổi tên là Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền Nam thành lập tại chiến khu Tây Ninh vào ngày 1 tháng 1 năm 1962 dựa trên chủ trương của Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Căn cứ vào thực tiễn của cách mạng Miền Nam và đề nghị của Đảng bộ miền Nam "đảng bộ Miền Nam phải có tên riêng vì nếu giữ tên cũ công khai thì kẻ thù trong và ngoài dễ vin vào đó mà xuyên tạc, vu cáo Miền Bắc can thiệp lật đổ Miền Nam. Điều đó làm cho Miền Bắc gặp khó khăn trong cuộc vận động đấu tranh cho Miền Nam trên phương diện pháp lý quốc tế. Mặt khác đổi tên Đảng cũng tạo điều kiện cho Đảng bộ Miền Nam công khai hiệu triệu nhân dân Miền Nam dùng mọi hình thức để đánh đuổi kẻ thù .

Chỉ thị của Trung ương Cục ngày 27 tháng 1 năm 1961, chỉ rõ "…đây chỉ là một sự đổi tên. Tuy danh nghĩa công khai có khác với miền Bắc nhưng bí mật trong nội bộ và về phương diện tổ chức thì Đảng bộ miền Nam trước sau vẫn là một bộ phận của Đảng Lao động Việt Nam, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh", Trong Tuyên ngôn có ghi "Đảng Nhân dân cách mạng Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động miền Nam Việt Nam, đồng thời cũng là đảng của toàn thể nhân dân yêu nước miền Nam Việt Nam". Đảng xác định "đội tiên phong Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, linh hồn Mặt trận".

Theo tài liệu của Mỹ, Đảng được thành lập và thông báo qua Radio Hà Nội 18 tháng 1 năm 1962 lấy lại từ Thông tấn xã giải phóng. Chủ tịch là Võ Chí Công, tổng bí thư là Huỳnh Văn Tâm (sau đó được bổ nhiệm đại diện Mặt trận tại Algeria), và thay thế bởi Trần Nam Trung. Tuy nhiên tài liệu của Mỹ cũng cho biết năm 1963, một "ủy ban giám sát miền nam" được thành lập để giám sát đảng, với đứng đầu là Lê Đức Thọ, ủy viên Bộ chính trị Đảng Lao động, và Nguyễn Văn Vịnh, chủ tịch ủy ban thống nhất của Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Một tài liệu tình báo khác cho biết Nguyễn Văn Cúc là Chủ tịch, Trần Nam Trung là Tổng Bí thư, còn Võ Chí Công là ủy viên Thường vụ.

Theo công bố khi thành lập Đảng, có trên 100.000 đảng viên.

Lịch sử

Thực chất, Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam là đảng bộ Miền Nam của Đảng Lao động Việt Nam ở miền Nam Việt Nam, do Trung ương Đảng Lao động, Trung ương Cục Miền Nam (một bộ phận công khai của Trung ương Đảng Lao động ở Nam Việt Nam), và các Khu ủy do Trung ương Đảng Lao động lãnh đạo. Sau 30 tháng 4 năm 1975, đảng bộ Miền Nam công khai là một bộ phận của Đảng Lao động Việt Nam. Danh xưng Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam không tồn tại nữa. Điều này phù hợp với Hiệp định Geneve, 1954 khi Hiệp định quy định tập kết chính trị tại chỗ.

Cơ cấu tổ chức cũng trực thuộc trực tiếp Trung ương Đảng Lao động lãnh đạo, sinh hoạt đảng như các đảng bộ ngoài Bắc, dùng tên Đảng Nhân dân Cách mạng, hay Đảng Lao động, tôn Hồ Chí Minh làm lãnh tụ. Điều lệ Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam cũng do Trung ương Đảng Lao động Việt Nam soạn thảo. Về công khai là lực lượng nòng cốt Mặt trận và chỉ đạo Quân giải phóng.

Lãnh đạo

Năm thành viên Ban chấp hành Trung ương:

  • Võ Chí Công: Chủ tịch Đảng.
  • Nguyễn Văn Cúc (Nguyễn Văn Mười, tức Nguyễn Văn Linh): Tổng Bí thư Đảng, công khai là Phó Bí thư Trung ương Cục Miền Nam (12/1969).
  • Hai Văn (Nguyễn Văn Đông, tức Phan Văn Đáng): Ủy viên Trung ương Đảng

Các chức danh này công khai (công bố năm 1969, cùng với 14 thành viên Trung ương Cục miền Nam của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam trong đó Nguyễn Văn Cúc đại diện Đảng). Các vị này cũng là thành viên (thời gian khác nhau) Trung ương Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam, và thành viên Trung ương Cục miền Nam, một bộ phận Trung ương đảng Lao động, ban đầu hoạt động hoàn toàn bí mật, sau công khai (12 năm 1969) là đại diện Đảng Lao động tại miền Nam Việt Nam (Trung ương cục Miền Nam của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam). Nguyễn Văn Linh đại diện đảng trong Đại hội thành lập chính phủ cách mạng lâm thời.

Trên thực tế, có sự tách rời giữa "Ban Chấp hành Trung ương" của "Đảng nhân dân cách mạng" với Trung ương Cục Miền Nam, khi công bố nhân sự cho đối phương (với những bí danh khác nhau), ngoại trừ công bố Nguyễn Văn Cúc, Tổng bí thư Đảng nhân dân cách mạng, là đại diện của đảng tại Trung ương cục Miền Nam của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, phó bí thư Trung ương cục Miền Nam.

Đảng bộ Miền Nam từ năm 1961 đứng đầu là Bí thư Trung ương cục Miền Nam. Từ năm 1964 khi tách Đảng bộ Khu V về Trung ương, đứng đầu các đảng bộ khu vực B2 là Bí thư Trung ương Cục Miền Nam, đứng đầu Đảng bộ Khu V là Bí thư Khu ủy Khu V (Võ Chí Công). Từ tháng 4 năm 1966, Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương quyết định tách Trị - Thiên ra khỏi khu V, thành lập Khu ủy Trị - Thiên - Huế bao gồm Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên và thành phố Huế, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam. Bí thư Trần Văn Quang, đến tháng 11 năm 1968 Hoàng Anh thay thế.

Như vậy Đảng bộ Miền Nam gồm B2 (chia tiếp thành nhiều Khu), Khu V và Khu Trị - Thiên - Huế đều dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.

Cương lĩnh

nhỏ|phải|Điều lệ của Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam, bản được trưng bày tại bảo tàng Bưng 6 xã, Quận 9 (Thủ Đức cũ) Cương lĩnh Đảng Nhân dân Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam tháng 1 năm 1962 là:

Lật đổ chính phủ Ngô Đình Diệm và thành lập một chính phủ liên minh dân tộc dân chủ.

Thực hiện một chương trình mở rộng các quyền tự do dân chủ, tổng ân xá cho tù nhân chính trị, bãi bỏ các ấp chiến lược và các trung tâm tái định cư, bãi bỏ các luật tòa án quân sự đặc biệt và luật pháp phi dân chủ khác.

Xóa bỏ sự độc quyền kinh tế của Mỹ và bọn tay sai, bảo vệ các sản phẩm sản xuất trong nước, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, và cho phép người bắt buộc phải sơ tán từ miền Bắc Việt Nam trở về nơi sinh của họ.

Giảm tiền thuê đất và chuẩn bị cho cải cách ruộng đất.

Loại bỏ văn hóa nô lệ và đồi bại Mỹ và xây dựng một nền văn hóa và giáo dục dân tộc tiến bộ.

Xóa bỏ hệ thống của các cố vấn quân sự Mỹ và đóng tất cả các căn cứ quân sự nước ngoài tại Việt Nam.

Thiết lập sự bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các dân tộc khác nhau và công nhận các quyền tự trị của các dân tộc thiểu số trong cả nước.

Theo đuổi một chính sách đối ngoại hòa bình và sẽ thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các nước tôn trọng độc lập và chủ quyền của Việt Nam.

Thiết lập lại quan hệ bình thường giữa Bắc và Nam như là một bước đầu tiên hướng tới thống nhất trong hòa bình của đất nước.

Phản đối chiến tranh xâm lược và tích cực bảo vệ hòa bình thế giới.

Nhận định

Tác giả Louise Brown nhận định: Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam được điều khiển bởi Đảng ở Miền Nam, nó được thành lập là Đảng Nhân dân cách mạng (PRP) tháng 1 năm 1962. Tuy nhận là đảng Cộng sản Việt Nam - ở miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và ở miền nam là đấu tranh giải phóng, nhưng đủ đảm bảo độc lập của đảng ở miền nam từ Đảng Lao động của Việt Nam dân chủ cộng hòa. Nó có lẽ cũng cần thiết để phong trào cách mạng ở nam Việt Nam một sự thống trị riêng biệt với Hà Nội trong mắt cộng đồng quốc tế. Dẫu PRP là đảng phía nam và các thành viên của nó là người bản địa miền nam, nó liên kết chặt chẽ với Đảng ở Việt Nam dân chủ cộng hòa. Năm 1960, tổ chức vùng của Đảng Lao động ở nam Việt Nam đã được nâng cấp thành Trung ương Cục Miền Nam. Đây là một sự khôi phục quan trọng bộ máy cấp vùng để có được vị thế trong kháng chiến.

Tác giả James Rothrock nhận định: Một thông tư của đảng đề ngày 7 tháng 12 năm 1961 cho biết "Đảng Nhân dân cách mạng xuất hiện với một sự tồn tại độc lập, quả thực đảng của chúng ta không có gì, nhưng Đảng Lao động Việt Nam được thống nhất từ Bắc vào Nam, dưới sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương của đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ..." Hơn nữa mối quan hệ với Hà Nội qua tài liệu Việt Cộng nhặt được đã nêu rõ, Đảng Nhân dân cách mạng kiểm soát Mặt trận và Việt Cộng, là bộ máy của Đảng Lao động ở nam Việt Nam. Đơn giản, Đảng Nhân dân cách mạng là nhánh phía nam của Đảng cộng sản Lao động ở bắc Việt Nam. Cấu trúc điều khiển cuộc nổi dậy ở nam Việt Nam là một sự hợp nhất phức tạp của các thực thể chính trị và quân sự. Ban Chấp hành Trung ương đảng Lao động ở Hà Nội điều khiển cuộc nổi dậy thông qua Trung ương Cục Miền Nam (COSVN). COSVN phụng sự như là cầu nối giữa lãnh đạo cộng sản ở Hà Nội và đảng ở nam Việt Nam. COSVN có chức năng là Ban Chấp hành Trung ương của PRP. Nó chỉ đạo PRP, Quân giải phóng và Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
**Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Hồ Chí Minh** là tổ chức thanh niên của Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam, hoạt động từ 1962 đến 1976. Đây là một trong những tổ
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa III** () được tổ chức từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 4 năm 1982 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 228 đại biểu
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa I** () được tổ chức từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 6 tháng 4 năm 1955 tại tỉnh Hủa Phăn. Đại hội có 40 đại
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa II** () được tổ chức từ ngày 3 đến ngày 6 tháng 2 năm 1972 tại tỉnh Hủa Phăn. Đại hội có 125 đại biểu tham
nhỏ|[[Quốc kỳ Cộng hòa Nhân dân Campuchia]] **Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer**, hay **Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia**, là một đảng chính trị tại Campuchia, tiền thân của Đảng Nhân dân Campuchia (CPP).
**Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa IV** () được tổ chức từ ngày 13 đến ngày 15 tháng 11 năm 1986 tại thành phố Viêng Chăn. Đại hội có 303 đại biểu
**Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam** (ngày 21 tháng 6) là ngày kỉ niệm ra đời của báo "Thanh niên" do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập 21 tháng 6 năm 1925. Trong
**Viện Bảo tàng Cách mạng Việt Nam** là nơi tái hiện lịch sử đấu tranh hàng trăm năm qua của nhân dân Việt Nam chống Pháp, chống Nhật, chống Mỹ, chống phong kiến, giành lại
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
**Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Tổng Bí thư** (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
**Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** (tiếng Anh: _Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam_) là một chính phủ lâm thời có vũ trang ở miền Nam
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
**Ủy ban Cách mạng Quốc gia**, sau đổi tên thành **Hội đồng Nhân dân Cách mạng Quốc gia**, là một tổ chức chính trị được hình thành ngày 29 tháng 4 năm 1955 để hậu
**Hội đồng Quân nhân Cách mạng** là danh xưng phổ biến của nhóm tướng lĩnh Quân đội Việt Nam Cộng hòa thực hiện cuộc đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Việt Nam Nhân xã Cách mạng Đảng** (gọi tắt là **Nhân xã Đảng** hay **Đảng Nhân xã**) là một chính đảng tồn tại và hoạt động tại Việt Nam Cộng hòa từ năm 1965 đến
nhỏ|Nguyễn Hữu Tiến **Nguyễn Hữu Tiến** (1901–1941), tên khai sinh **Trương Xuân Trinh**, còn gọi là "Thầy giáo Hoài" hay "Hải Đông", Xứ ủy viên Nam Kỳ là nhà cách mạng và là Đảng viên
**Đỗ Thị Tâm** (1903-1930) là một nữ chí sĩ cách mạng Việt Nam, đảng viên Việt Nam Quốc Dân Đảng. ## Thân thế Bà còn có tên là **Chuyên**, sinh năm 1903, nguyên quán ở
Ngày 21/6/2025, Doanh nhân Lê Thị Bích Nga - CEO thương hiệu Chà bông Cá biển Thiên nhiên Lê Nga – vinh dự góp mặt tại Lễ kỷ niệm 100 năm Báo chí Cách mạng
Hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam năm 1954 là một trong những thắng lợi vĩ đại của nền ngoại giao nói riêng và cách mạng Việt Nam nói chung, là
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Trương Hòa Bình** (bí danh: **Sáu Đạt**, sinh ngày 13 tháng 4 năm 1955) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng là Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ
**Trung ương Cục miền Nam** là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, thường xuyên do Bộ
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
**Luật An ninh mạng Việt Nam** được giao cho Bộ Công an chủ trì, soạn thảo để khắc phục những tồn tại, hạn chế cơ bản trong công tác an ninh mạng để góp phần
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Quan hệ Lào – Việt Nam** hay còn được biết đến với tên thông dụng là **Quan hệ hữu nghị Việt – Lào** là mối quan hệ cấp đặc biệt, đồng minh chiến lược theo
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm
Thượng tướng **Choummaly Sayasone** (, phiên âm: **Chu-ma-ly Xay-nha-xỏn**; sinh ngày 6 tháng 3 năm 1936 tại tỉnh Attapu, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) là Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
**Võ Chí Công** (tên khai sinh là **Võ Toàn**; 7 tháng 8 năm 1912 – 8 tháng 9 năm 2011), bí danh **Năm Công**, là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận
**Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ** ( (БНМАУ), Tập tin:Mongolian People's Republic.svg, _Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls (BNMAU)_) là một nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924
**Cộng hòa Nhân dân Campuchia** là một chính thể của Campuchia được thành lập tháng 1 năm 1979 trong chương trình cách mạng của Mặt trận Đoàn kết Dân tộc Cứu nước Campuchia (tiếng Anh:
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Nguyễn Văn Chi** (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1945) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ chức Ủy viên Bộ Chính trị khóa X, Bí thư Trung ương Đảng khóa IX
nhỏ|phải|Cờ của Đảng nhân dân Nội Mông Cổ **Đảng nhân dân Nội Mông Cổ**, viết tắt theo tiếng Anh là **IMPP** (Inner Mongolian People's Party; ; , hay 内人党, pinyin: nèiréndǎng) là một phong trào
**Cách mạng Tháng Mười**, còn được gọi là **Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại** trong các sử liệu Liên Xô; các tên gọi khác được sử dụng rộng rãi trong giới
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại