✨Trần Đình Long (nhà cách mạng)

Trần Đình Long (nhà cách mạng)

Trần Đình Long (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách mạng tháng 8 năm 1945. Ông còn là một nhà văn, nhà báo và nhà hoạt động sân khấu, với bút danh Lương Phong hoặc tên viết tắt T.Đ.L, L.P.

Hoạt động cách mạng

Thời kỳ đầu

Ông sinh ngày 1 tháng 3 năm 1904, nguyên quán làng Đồng Dụ, nay thuộc xã Tiến Thắng, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông sinh ra trong một gia đình có xưởng sản xuất đồ gỗ gia dụng kinh doanh tại phố Hàng Mâm, thành phố Nam Định. Học xong bậc Thành chung, ông vào làm thư ký tại Nhà máy dệt Nam Định một thời gian.

Năm 1925, Trần Đình Long sang làm thợ ảnh tại Campuchia, ở đây gặp một nhà cách mạng Việt Nam và được giác ngộ cách mạng. Tháng 6 năm 1926, ông trở về Mỹ Tho, Nam Kỳ, tham gia công tác tuyên truyền cách mạng ở địa phương. Tháng 11 năm đó, được anh trai là Trần Đình Lượng cấp kinh phí, ông sang Paris học đại học và hoạt động trong phong trào công nhân do Đảng Cộng sản Pháp lãnh đạo. Năm 1928, ông được Đảng Cộng sản Pháp giới thiệu sang học tập tại Trường đại học Cộng sản-Lao động Phương Đông (Moskva). Học khóa 1928-1931, Trần Đình Long có tên tiếng Nga là Pevơnêer, mang số thẻ học sinh 4433 và cùng khoa với 9 người Việt Nam nữa.

Trở về Việt Nam

Tòa soạn báo Tin tức thời kỳ Mặt trận Dân chủ: [[Trường Chinh (thứ 2 hàng đầu từ phải sang), Trần Đình Long (ở giữa hàng cuối, thắt cà vạt)]] Tốt nghiệp đại học tại Moskva, ông trở về Pháp rồi đi tàu về Việt Nam. Khi tàu vừa cập cảng Sài Gòn, ông bị mật thám Pháp bắt ngay, sau bị giải về Bắc Kỳ và giam 4 tháng vì tội vượt biên sang Nga trái phép. Được trả tự do, ông ở lại Hà Nội và bắt liên lạc với Đảng Cộng sản. Thời gian này, ông kết hôn với một cô gái Hà Nội tên Phương. Hai vợ chồng thuê lại cửa hàng kinh doanh sách báo tiến bộ nước ngoài tại 26 phố chợ Đồng Xuân để sinh sống .

Thời kỳ Mặt trận Dân chủ (1936-1939), cùng với Trần Huy Liệu, Nguyễn Thế Rục, Đặng Xuân Khu, Vân Đình, Đặng Thai Mai, Hải Triều..., ông tích cực tham gia hoạt động báo chí của Xứ ủy Bắc Kỳ một cách công khai. Ông viết bài cho các báo Le travail (Lao động), Ressemblement! (Tập Hợp), En avamt (Tiến Lên), Notre voix (Tiếng nói của chúng ta), Tin tức, Đời nay, làm chủ nhiệm báo Khỏe (chưa ra được số nào thì đã bị cấm), quản lý báo Thời Thế đến tháng 2 năm 1938 thì lại bị cấm tiếp. Tháng 8 năm 1939, khi vào Thanh Hóa phát hành báo, ông bị chính quyền bắt lần hai vì tội "đi cổ động nhân dân chống thuế". Giam giữ được một thời gian, ông lại được thả tự do vì không tìm ra chứng cứ.

Năm 1940, chính quyền Pháp lại bắt Trần Đình Long lần thứ ba vì tội danh "cộng tác với báo chí cộng sản và cổ động dân chúng chống lại chính phủ bảo hộ". Ông bị giam tại nhà tù Sơn La, cùng với Trần Huy Liệu, Tô Hiệu, Nguyễn Lương Bằng... Ở trong ngục, ông sáng tác một số vở kịch đồng thời thành lập gánh hát trong nhà giam, biểu diễn các tác phẩm có nội dung yêu nước.

Tổng khởi nghĩa

Sau khi Nhật đảo chính Pháp vào tháng 3 năm 1945, ông cùng các tù chính trị ở Sơn La được thả tự do. Về đến Hà Nội, ông liên lạc với Xứ ủy Bắc Kỳ, và được giao nhiệm vụ cố vấn cho Ủy ban Quân sự Cách mạng Hà Nội (Ủy ban khởi nghĩa). Cùng với Lê Trọng Nghĩa, ông còn là người liên lạc với Khâm sai Bắc bộ Phan Kế Toại, để đề nghị Phan Kế Toại đứng về phía Việt Minh. Sau khi Cách mạng tháng 8 thành công và nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ông trở thành Trợ lý ngoại giao cho Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với Tạ Quang Bửu, Bùi Lâm và Nguyễn Đức Thụy.

Cuối tháng 11 năm 1945, Trần Đình Long được Chính phủ phái cùng đại diện Việt Nam Quốc dân đảng xuống Kiến An để giải quyết tranh chấp giữa lực lượng Quốc dân đảng với Vệ quốc đoàn. Xong khi đã giải quyết êm đẹp, ông trở về Hà Nội vào chiều 24 tháng 11 năm 1945. Ngay tối hôm đó, khi đang ở nhà, ông đã bị người của Việt Nam Quốc dân đảng bắt cóc đem đi. Theo nhà sử học Nga A.Sokolov: "Trần Đình Long được xem là ứng cử viên Bộ trưởng Ngoại giao của Chính phủ Hồ Chí Minh". Sau đó, báo chí Việt Minh đã yêu cầu Quốc dân đảng thả người, tuy nhiên kể từ đó, Trần Đình Long đã hoàn toàn mất tích.

Báo Sự thật số 12, ngày 13 tháng 1 năm 1946 đã đăng bài ca ngợi Trần Đình Long, coi ông là một trí thức yêu nước nhiệt thành, một nhân tài đã đem hết sức mình vào công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông đã làm việc cho chính quyền mới cách mạng được đúng 100 ngày.

Cho tới hiện nay, gia đình của Trần Đình Long vẫn chưa tìm thấy tung tích thi hài ông. Người vợ của ông là bà Phương đã mang con trai tên là Trần Đình Lương vào Sài Gòn và sau đó di cư sang Úc sau năm 1975. Ông còn một người con gái là Trần Thị Phong, hiện đang sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tác phẩm

Ngoài hoạt động cách mạng, Trần Đình Long còn viết nhiều tác phẩm báo chí, phóng sự, ký sự, truyện ngắn cùng một số bài hát và một số vở kịch (khi bị tù ở Sơn La). Trong thời kì làm báo ông đã viết thiên ký sự Ba năm ở nước Nga Xô Viết, phóng sự dài kỳ Một cuộc điều tra muối và truyện ngắn Một đêm u ám. Trong đó Ba năm ở nước Nga Xô Viết viết về cuộc sống của người dân ở Liên Xô trong những năm ông hoạt động ở đây, Một cuộc điều tra muối lại nói lên nỗi thống khổ của người dân làm muối vùng biển Văn Lý, Hải Hậu. Truyện ngắn Một đêm u ám phản ánh tâm trạng người trí thức trẻ được giác ngộ, bước vào con đường hoạt động cách mạng, bị kẻ địch giam cầm, tra tấn nhưng vẫn vững tâm tiếp tục lý tưởng đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Hoạt động sân khấu

Trần Đình Long đã ít nhất ba lần hoạt động sân khấu. Lần thứ nhất vào 9 tháng 2 năm 1931 tại Moskva, cùng với các lưu học sinh Việt Nam tổ chức diễn kịch ca ngợi tinh thần yêu nước của các chiến sĩ cách mạng Việt Nam, nhân dịp kỷ niệm cuộc khởi nghĩa Yên Bái. Trong thời kỳ Mặt trận Dân chủ, ông vận động một số thanh niên tham gia hoạt động văn nghệ, trực tiếp chỉ đạo và dàn dựng các tiết mục ca hát, diễn kịch kết hợp diễn thuyết với đề tài yêu nước thành chương trình biểu diễn ở một số điểm nội thành.

Tại ngục Sơn La, Trần Đình Long thành lập hẳn một đoàn kịch mang tên Gánh hát phiêu lưu, gồm toàn tù chính trị, biểu diễn kịch nói lẫn ca kịch cải lượng, tuồng, chèo... Những tác phẩm được biểu diễn là Gia đình và cách mạng của Nguyễn Văn Năng (1943), Bên đường dừng bướcTình trong trắng của Trần Đình Long (1941), Đêm ba mươi của Văn Tân (1941), Hận Phong Khê (kịch thơ, diễn ở nhà tù Sơn La và nhà tù Chợ Chu năm 1944), Ngọn cỏ gió lùa của Hồng Trang, và đặc biệt hai tác phẩm Đồng chí du dương của Văn Tân và Khởi nghĩa Tây Sơn (chèo, diễn ở nhà tù Bá Vân vào năm 1943) với nội dung yêu nước, cách mạng, đã "chĩa thẳng mũi nhọn vào bè lũ đế quốc và phong kiến"

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
nhỏ|Nguyễn Hữu Tiến **Nguyễn Hữu Tiến** (1901–1941), tên khai sinh **Trương Xuân Trinh**, còn gọi là "Thầy giáo Hoài" hay "Hải Đông", Xứ ủy viên Nam Kỳ là nhà cách mạng và là Đảng viên
**Nguyễn Văn Phúc** hay **Nguyễn Phúc** (1903 -1946) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế Ông người làng Trung Nghĩa, nay thuộc xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tên
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
**Ngô Văn** **Xuyết** (1913 - 1 tháng 1 năm 2005), bí danh là **Ngô Văn**, là một nhà cách mạng Việt Nam. Trước năm 1948 ông là theo trường phái chủ nghĩa Trotsky, tham gia
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Cách mạng Cuba** (tiếng Tây Ban Nha: Revolución cubana) là một cuộc nổi dậy vũ trang được lãnh đạo bởi đảng cách mạng _Phong trào 26 tháng 7_ (viết tắt M-26-7) của Fidel Castro và
**Đại Cách mạng Văn hóa Giai cấp Vô sản** (; thường gọi tắt là **Cách mạng Văn hóa** 文化革命, hay **Văn cách** 文革, _wéngé_) là một phong trào chính trị xã hội tại Cộng hòa
**Cách mạng Guatemala** (), cũng được gọi là **Thập kỷ xuân**, là một thời kỳ trong lịch sử Guatemala từ khi Jorge Ubico bị đảo chính vào năm 1944 đến khi Jacobo Árbenz bị đảo
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Giuse Trần Đình Long** (thường được nhiều người biết đến với tên gọi chung là _Cha Long_ hay _Cha Long, Lòng Chúa Thương xót_) là một linh mục Công giáo người Việt Nam. Ông có
**Cách mạng Dân tộc Indonesia** hoặc **Chiến tranh Độc lập Indonesia** là một xung đột vũ trang và đấu tranh ngoại giao giữa Indonesia và Đế quốc Hà Lan, và một cách mạng xã hội
**Cách mạng Sudan** là sự biến chính quyền lớn ở Sudan, bộc phát khi người dân bắt đầu biểu tình trên đường phố vào ngày 19 tháng 12 năm 2018 và tiếp tục không tuân
**Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội** (chính tả cũ: Việt-Nam thanh-niên cách mệnh đồng-chí hội) là một tổ chức của Nguyễn Ái Quốc hoạt động chống lại thực dân Pháp tại Đông
Những quả bom được tìm thấy trong phòng thí nghiệm các chất nổ của các nhà cách mạng. 1907 **Cách mạng Nga (1905)** là cuộc cách mạng dân chủ đầu tiên trong lịch sử Nga,
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Trần Văn Giàu** (11 tháng 9 năm 1911 – 16 tháng 12 năm 2010) là nhà hoạt động cách mạng lão thành, nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Cách mạng Tháng Mười**, còn được gọi là **Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại** trong các sử liệu Liên Xô; các tên gọi khác được sử dụng rộng rãi trong giới
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Trần Phú** (1 tháng 5 năm 1904 – 6 tháng 9 năm 1931) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị cộng sản người Việt Nam. Ông là Tổng Bí
**Cách mạng Hồi giáo** (hay còn được biết với tên **Cách mạng Iran** hoặc **Cách mạng Hồi giáo Iran**, Tiếng Ba Tư: , _Enghelābe Eslāmi_) là cuộc cách mạng đã biến Iran từ một chế
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** () là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào; là một cơ quan chuyên môn tham
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
**Cách mạng Pháp**, sử liệu Marxist thường gọi là **Cách mạng tư sản Pháp**, là một sự kiện quan trọng trong lịch sử Pháp vào cuối thế kỷ XVIII, diễn ra từ năm 1789 đến
**Trần Trung Lập** (? - 1940) là một nhà cách mạng Việt Nam chống Pháp, tư lệnh Việt Nam Kiến quốc quân. ## Thân thế và tham gia cách mạng Nguyên quán ông ở huyện
**Trần Thị Trâm** (1860 – 1930), là một thành viên trong phong trào Cần Vương và phong trào Đông Du tại Việt Nam. Chính vì những công lao và sự hy sinh của bà, mà
**Cách mạng Nga** là một biến động chính trị và xã hội tại Nga bắt đầu từ năm 1917. Nó chứng kiến sự bãi bỏ chế độ quân chủ và việc hình thành một chính
**Đoàn Trần Nghiệp** (1908 - 1930), bí danh **Ký Con** là nhà cách mạng Việt Nam, một trong những lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân đảng. nhỏ|Ký Con Đoàn Trần Nghiệp ## Tên gọi
**Nguyễn Hữu Trí** (?-1916) là một cộng sự đắc lực của thủ lĩnh Phan Xích Long. Năm 1916, ông bị quân Pháp bắn chết tại trận khi đang cầm quân tấn công vào Sài Gòn
**Nguyễn Văn Trân** (sinh ngày 04/05/1906 - mất ngày 29/09/1999) hay thường được gọi là "**Bảy Trân**" là nhà cách mạng Việt Nam, Chủ tịch tỉnh Chợ Lớn. ## Quá trình hoạt động Nguyễn Văn
**Trúc Khê** (竹溪, 1901-1947), tên thật là **Ngô Văn Triện** (吳文篆); các bút danh khác là: _Cấm Khê, Kim Phượng, Đỗ Giang, Khâm Trai, Ngô Sơn, Hạo Nhiên Đình_. Ông là nhà văn, nhà báo,
**Cuộc cách mạng tình dục** (tiếng Anh: _the sexual revolution_) chỉ những thay đổi trong quan niệm xã hội và những quy tắc biểu hiện liên quan đến hành vi tình dục. Thông thường, cụm
**Trần Tử Bình** (1907-1967) là một trong những vị tướng đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà . Ông là người lãnh đạo phong trào công nhân cao su Phú Riềng 1930;
**Trần Đình Thọ** (2/10/1919- 2/2011) là một giáo sư, họa sĩ, nhà giáo nhân dân nổi tiếng quê ở xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, Hưng Yên. Ông tốt nghiệp khóa cuối cùng của Trường
phải|Trần Văn Cung (1906-1977) **Trần Văn Cung** (1906–1977; Quốc Anh) là bí thư Chi bộ Cộng sản đầu tiên tại Việt Nam. ## Tiểu sử Trần Văn Cung sinh ngày 5 tháng 5 năm 1906
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
**Trương Duy Toản** (1885-1957), tự **Mạnh Tự**, bút hiệu **Đổng Hổ**, là một nhà văn, nhà báo, nhà soạn tuồng, nhà cách mạng Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 20. ## Tiểu sử **Trương
**Trần Đình Bá** (1867-1933) là một quan đại thần dưới triều Nguyễn. ## Xuất thân Trần Đình Bá còn gọi là Trần Đình Bách, tự Phước Trang, hiệu Tân Phủ, sinh ra và lớn lên
**Trần Văn Bảy** (1911–1941), bí danh **Bảy Xệ** là một nhà cách mạng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các cơ sở Cộng sản tại tỉnh Rạch Giá, nguyên Bí
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Đình Hoa Vân Hải** là một ngôi đình lâu đời tại Việt Nam. Đình thuộc làng Vân Hải tổng Cổ Đạm, nay là xã Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; được xây dựng
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Lev Davidovich Trotsky** hay **Leon Trotsky** (họ thật là **Bronstein**; – 21 tháng 8 năm 1940) là nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Do Thái gốc Nga – Ukraina,
**Hồ Chí Minh** (chữ Nho: ; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là **Nguyễn Sinh Cung** (chữ Nho: ), còn được gọi phổ biến tại Việt Nam
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập