Trúc Khê (竹溪, 1901-1947), tên thật là Ngô Văn Triện (吳文篆); các bút danh khác là: Cấm Khê, Kim Phượng, Đỗ Giang, Khâm Trai, Ngô Sơn, Hạo Nhiên Đình. Ông là nhà văn, nhà báo, nhà cách mạng Việt Nam.
Cuộc đời
Trúc Khê sinh ngày 22 tháng 5 năm 1901 trong một gia đình gốc nông dân và tiểu thủ công ở thôn Thị Cấm, xã Phương Canh, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Năm lên 6 tuổi, ông học chữ Hán với một ông đồ ở trong làng. Năm 11 tuổi, ông học Quốc ngữ ở trường Pháp-Việt, tự học thêm tiếng Pháp, đồng thời vẫn tiếp tục học chữ Hán, dù sau này triều đình Huế đã bỏ thi khoa cử. Vừa học, vừa đi chăn trâu, đến năm 16-17 tuổi, ông đi làm thợ đan đăng ten rồi sang làm thợ đóng sách ở nhà in Thực Nghiệp, Hà Nội .
Năm 19 tuổi, bài viết đầu tay của ông: Cải lương hương tục, được đăng trên tờ Trung Bắc tân văn năm 1920.
Năm 1926, ông vào làm trong ban biên tập của Thực nghiệp dân báo. Khoảng năm 1927, ông dự định tìm người đồng chí hướng thành lập đảng Tân Dân, chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp. Nhưng khi gặp Phạm Tuấn Tài, ông theo nhóm Nam Đồng thư xã; rồi sau nữa, khi Việt Nam Quốc dân Đảng được thành lập, ông theo đảng phái này.
Năm 1928, Trúc Khê mở Trúc Khê thư cục ở trên gác nhà số 196 phố Hàng Bông (Hà Nội) để tự xuất bản sách của minh Ông hoạt động chính trị cho đến năm 1929, thì bị nhà cầm quyền Pháp bắt giam ở Hỏa Lò (Hà Nội), nhận án 2 năm tù treo và 5 năm quản thúc.
Ra tù, ông theo hẳn nghề báo. Năm 1933, ông làm Chủ bút báo Bắc Hà. Năm 1934, ông làm Chủ bút báo Thương mại. Từ 1935, ông chuyên viết cho các báo Tiểu thuyết thứ bảy, Phổ thông bán nguyệt san, Tao đàn... Từ năm 1941, ông còn viết cho các báo Tri tân, Nước Nam, Đông Tây, Ích hữu, Dân báo, Khuyến học, Tri Tân, Quốc gia, Truyền bá, Đông phương nhật báo, v.v...
Mặt khác, từ năm 1937 đến 1945, ông còn trước tác, dịch thuật và biên khảo khoảng 60 cuốn sách.
Năm 1941 đến 1945, ông tham gia phong trào truyền bá Quốc ngữ tại Hà Nội.
Năm 1946, Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông cùng gia đình lên ở Trại Ro, xã Nghĩa Hương, huyện Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc Hà Nội). Ở đây, ông giao liên đưa lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, nhưng chưa kịp đi thì lâm bệnh nặng rồi mất (26 tháng 8 năm 1947) tại nơi đó, hưởng dương 46 tuổi.
Năm 2005, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đặt tên phố Trúc Khê cho một con đường tại phường Láng Hạ, quận Đống Đa, nối đường Nguyễn Chí Thanh với phố Vũ Ngọc Phan.
Tác phẩm chính
nhỏ|Trúc Khê Ngô Văn Triện
Trong hơn 20 năm cầm bút Trúc Khê đã để lại gần 60 tác phẩm, không kể các bài bình luận, biên khảo đăng rải rác trên các báo. Các tác phẩm chính có:
Thơ
Chợ chiều
Đò chiều
Tiểu thuyết
Trăm lạng vàng (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1942)
Nát ngọc (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1939)
Hồn về
Trăm lạng vàng (tiểu thuyết lịch sử)
Truyện ký danh nhân
Hùng Vương diễn nghĩa
Mai Thúc Loan
Cao Bá Quát (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1940)
Nguyễn Trãi (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1941)
Trần Thủ Độ (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1943)
Chu Mạnh Trinh (Nhà xuất bản Cộng Lực - Hà Nội, 1942)
Bùi Huy Bích (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1944), v.v...
Phạm Đình Trọng (Nhà xuất bản Thanh Bình - Hà Nội, 1952)
Lý Bạch
Đỗ Phủ
*Vũ Phạm Khải, v.v...
Biên khảo
Lịch sử khôi phục quốc quyền của ba nước Đông phương
Lịch sử Nam tiến của dân tộc ta
Tình sử Việt Nam (2 tập. Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1941), v.v...
Vấn đề cải cách lễ tục Việt Nam
Khảo về Đạo giáo
Khảo về các nguồn gốc các thể thơ từ Trung Quốc
*Ba Lan phục hưng, v.v...
Tạp văn
*Hồn quê I, II
Dịch thuật
Nam Quốc sơn hà
Kinh Thi (Nhà xuất bản Cộng lực)
Tình sử Trung Hoa (2 tập. Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1940-1941)
Thánh Gandhi với cuộc vận động độc lập ở Ấn Độ.
Đồng mệnh điểu
Ngọc Lê hồn
Hán sở tranh hùng
Binh Pháp Ngô Tử
Tôn Tử Binh Pháp
Maxim Gorki
Lĩnh Nam chích quái
Mắng kẻ bàng quan (Ẩm băng văn tập)
Truyền kỳ mạn lục (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1943)
Tang thương ngẫu lục (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1943)
Ức Trai thi văn tập (Nhà xuất bản Lê Cường - Hà Nội, 1945)
Phụ nữ Đức-Ý
Ba Lan phục hưng sử
Bao Công kỳ án (Nhà xuất bản Thực Nghiệp - Hà Nội, 1925)
Lý Đỗ (Nhà xuất bản Cộng Lực - Hà Nội, 1944)
Tùy Đường diễn nghĩa
Mãn Thanh nhập đế
Sách thuốc Hoàng đế nội kinh tố vấn, v.v...
Truyện thiếu nhi
- Ông Hổ (Nhà xuất bản Tân Dân - Hà Nội, 1942)
- Lên giời (Tuần báo Truyền bá - số 39 ngày 9 tháng 7 năm 1942)
Nhận xét
Tác giả
Nói đến Trúc Khê, Lữ Huy Nguyên có lần đã bộc bạch như sau:
:_... Tôi vẫn cứ muốn tin rằng nhà văn Trúc Khê đang hiện diện giữa chúng ta, chân đi giày Gia Định, áo the khăn xếp, bộ quốc phục mà ông vẫn thường vận những ngày làm báo Tiểu thuyết thứ bảy hay Phổ thông bán nguyệt san. Con người phong nhã, lịch thiệp, nghiêm túc, đạo đức ấy không nghiện thứ gì..._
Trong Lời bạt in trong tập thơ Lý Bạch do Trúc Khê dịch, Lữ Huy Nguyên cũng đã viết:
:Ông là người ưa thích hoạt động xã hội, tinh thần tự học rất cao và liên tục. Hồi còn đi học, ông học cả trong lúc ăn, lúc xay lúa giã gạo, đi đâu cũng mang sách theo. Ông là người có tinh thần dân tộc ngay cả trong suy nghĩ, sáng tác, nghiên cứu cũng như trong sinh hoạt, ứng xử. Một người giàu lòng hiếu khách, yêu thiên nhiên hoa cỏ.
Tác phẩm
Trúc Khê không lấy văn chương làm mục đích. Mục đích của ông là làm sao cho "ích nước lợi dân". Ông khảo cứu, dịch thuật, biên soạn... đều nhằm mục đích ấy... Lòng yêu nước của ông là việc nâng cao dân trí. Nói sao cho dân hiểu, gợi sao cho dân tự nghĩ... để tự đứng dậy giải phóng mình. Vì lẽ đó, mặc dù ông tạ thế ở tuổi 46, nhưng cũng đã làm được nhiều việc. Những nhận xét của ông về văn chương, về thời thế, về lịch sử... đến nay vẫn còn nhiều ý nghĩa...
Nói về sự nghiệp văn chương của Trúc Khê, nhà nghiên cứu Văn Tâm trong Từ điển Văn học (bộ mới), có lời nhận xét khái quát như sau:
:Trúc Khê dịch thơ chưa thật đặc sắc, nhưng cố gắng bám sát nguyên tác; biên khảo với tinh thần cấp tiến... Một bộ phận đáng chú ý trong sự nghiệp văn học của ông là những truyện ký danh nhân. Tất nhiên, không tránh khỏi hạn chế về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật; nhưng với quan điểm tiến bộ, vốn Hán học sâu rộng, và bút pháp cũng khá nhuần nhị; ông truyền đạt tư liệu lịch sử có hệ thống, việt được một số trang khá hấp dẫn với những lời bình đúng mực.
:Vốn có lòng yêu nước, cho nên ông đã viết một số phẩm theo thể loại này cốt để đề cao tinh thần dân tộc như chính ông có lần bộc lộ: "Tiểu thuyết lịch sử... phải làm cho người đọc sinh lòng nhớ mến nước cũ, có mối cảm tình thắm thiết với chủng tộc, giang sơn".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trúc Khê** (竹溪, 1901-1947), tên thật là **Ngô Văn Triện** (吳文篆); các bút danh khác là: _Cấm Khê, Kim Phượng, Đỗ Giang, Khâm Trai, Ngô Sơn, Hạo Nhiên Đình_. Ông là nhà văn, nhà báo,
**Trần Văn Khê** (24 tháng 7 năm 1921 – 24 tháng 6 năm 2015), còn có nghệ danh **Hải Minh**, là một nhà nghiên cứu văn hóa, âm nhạc cổ truyền nổi tiếng ở Việt
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
nhỏ|231x231px|Chân dung ông Pham Văn Thụ **Phạm Văn Thụ** (范文樹, 1866 - 1930), tự **Đàn Viên** (檀園), là một đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Trước đây, ông từng bị đánh giá
**Ngọc Linh** (tên khai sinh là **Dương Đại Tâm**; 1931–2002) là nhà văn, nhà viết kịch Việt Nam, được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007. ## Tiểu sử
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Bích Khê** (24 tháng 3 năm 1916 - 17 tháng 1 năm 1946), tên thật là **Lê Quang Lương**; là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam thời tiền chiến. Ngoài bút hiệu Bích
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Palais Garnier** ( tiếng Pháp) ("Cung điện Ganier") là một nhà hát opera với 1.979 chỗ ngồi, được xây dựng từ năm 1861 đến năm 1875 cho đoàn Opera Paris. Ban đầu, nhà hát được
**Lương Văn Can** (chữ Hán: 梁文玕; 1854 - 1927), hay **Lương Ngọc Can**, tự **Hiếu Liêm** và **Ôn Như** (溫如), hiệu **Sơn Lão** (山老); là một nhà cách mạng Việt Nam, và là một trong
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
**Kiến trúc Romanesque** là một phong cách kiến trúc của châu Âu Trung Đại, đặc trưng bởi các vòm nửa hình tròn. Người ta chưa đạt được đồng thuận về thời điểm bắt đầu của
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
nhỏ|320x320px|Hoạt hình máy tính của một van dẫn động bằng trục cam **Trục cam** là cấu trúc bao gồm một trục và một cam được gắn chặt vào trục hoặc cam của bộ phận tách
**Nam Trực Lệ** (phồn thể: 南直隸; giản thể: 南直隶; Wade–Giles: Nan _Chih-li_) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa từ thời nhà Minh, bao gồm 14 phủ và 4 trực lệ châu tại
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**Trúc Thông** (tên khai sinh là **Đào Mạnh Thông**; 1940–2021) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2017. Tác phẩm được nhiều người biết
**Vương Trực** (chữ Hán: 王直, 1379 – 1462), tên tự là **Hành Kiệm**, hiệu là **Ức Am**, người Thái Hòa, Giang Tây, là quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công
**Đào Trinh Nhất** (1900-1951), tự _Quán Chi_, là nhà nhà văn, nhà báo Việt Nam giữa thế kỷ 20. Khi viết văn, viết báo, ông ký nhiều bút hiệu: _Nam Chúc, Viên Nạp, Hậu Đình,
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Đông Hồ** (10 tháng 3 năm 1906 - 25 tháng 3 năm 1969), tên thật **Lâm Tấn Phác**, tự _Trác Chi_, hiệu _Đông Hồ_ và _Hòa Bích_; các bút hiệu khác: _Thủy Cổ Nguyệt, Đại
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Trác Văn Quân** (Hán tự: 卓文君), còn có tên **Văn Hậu** (文後), là một tài nữ nổi danh thời Tây Hán, thê tử của Tư Mã Tương Như. Nổi tiếng qua
**Nguyễn Văn Thông** (30 tháng 11 năm 1926 – 25 tháng 9 năm 2010) là một đạo diễn, nhà văn và biên kịch điện ảnh người Việt Nam, Đại tá Quân đội nhân dân Việt
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Trần Đình Long** (1 tháng 3 năm 1904 - 1945) là nhà hoạt động cách mạng trong phong trào cộng sản Việt Nam, là cố vấn của Ủy ban khởi nghĩa Hà Nội trong Cách
thumb|Bức vẽ _Trúc lâm thất hiền_ và [[Vinh Khải Kì (hàng trên cùng bên trái) trong một ngôi mộ thời Tây Tấn.]] **Trúc lâm thất hiền** (chữ Hán: 竹林七賢) là tên dân gian gọi nhóm
**Nguyễn Duy** (tên thật là **Nguyễn Duy Nhuệ**; sinh năm 1948) là một nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2007. ## Tiểu sử Nguyễn
**Từ Chẩm Á** (, 1889 - 1937) là bút danh một tác gia văn học hiện đại Trung Quốc. ## Lịch sử Từ Chẩm Á sinh ngày 05 tháng 08 năm 1889 tại Thường Thục
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1376 – 1450), tự **Thì Ngạn**, người Kim Khê, Giang Tây, quan viên nhà Minh. ## Sự nghiệp ### Thời Thành Tổ Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1404), Anh đỗ
**Phạm Văn Điềm** một tướng lĩnh kiệt xuất, trung thành của phong trào Tây Sơn ## Tiểu sử Phạm Văn Điềm được giữ chức Tham đốc, An Phủ sứ phủ Phú Yên thời Cảnh Thịnh.
**Lê Văn Thanh** (黎文清) là tướng lĩnh của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng Lê Văn Thanh tham gia phong trào Tây Sơn khi nào không rõ, nhưng ông là tướng lĩnh cao cấp
**Chiến dịch Đường 9 – Khe Sanh** còn được gọi là **"Chiến dịch Đường 9"** hay **"Trận Khe Sanh"**, là một chiến dịch chính yếu trong chiến cục năm 1968 tại Việt Nam. Các tài
**Chùa Bối Khê** (tên chữ: _Đại Bi tự_) là ngôi chùa cổ tại xã Tam Hưng, Thanh Oai, Hà Nội. Ngôi chùa nổi tiếng là một trong số ít các chùa còn lưu lại những
**An Khê** là một thị xã cũ nằm ở phía đông của tỉnh Gia Lai, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã An Khê nằm ở phía đông của tỉnh Gia Lai, có vị trí
I.VÂN TIÊN TẠ THẦY XIN VỀ ĐI THI Trước đèn xem truyện Tây minh Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le. Hỡi ai lẳng lặng mà nghe, Mà răn việc trước, lánh dè thân
**Nhà thờ họ Đào Bá** là một di tích Lịch sử Văn hoá cấp Quốc gia, có địa chỉ tại thôn Lưu Khê, Quảng Yên, Quảng Ninh. Thủy tổ là cụ Đào Bá Lệ là
**Lê Trực** (chữ Hán: 黎直, 1828-1918) là một võ quan thời nhà Nguyễn và thủ lĩnh nghĩa quân Cần Vương cuối thế kỉ XIX tại quê nhà. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương
**Lê Tranh** (chữ Hán: 黎錚; 27 tháng 3, 1467 - 6 tháng 8, 1500), là một Hoàng tử và là nhà thơ thời nhà Hậu Lê. ## Tiểu sử Phúc vương Tranh (福王錚) sinh ngày
**Quách Tấn** (1910 – 1992), tự là **Đăng Đạo**, hiệu **Trường Xuyên**, các tiểu hiệu là **Định Phong, Cổ Bàn Nhân, Thi Nại Thị, Lão giữ vườn**; là một nhà thơ Việt Nam. Ông cùng
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Tào Tuyết Cần** (1715一1763), tên thật là **Tào Triêm** (曹霑), tự là **Mộng Nguyễn** (梦阮), hiệu là **Tuyết Cần**, **Cần Phố**, **Cần Khê**, là một tiểu thuyết gia người Trung Quốc, tác giả của cuốn
**Thủy điện An Khê – Kanak** là nhà máy thủy điện nằm tại Sông Ba, huyện Kbang và thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai; huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam. ## Nhà
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục