✨Nam Trực Lệ

Nam Trực Lệ

Nam Trực Lệ (phồn thể: 南直隸; giản thể: 南直隶; Wade–Giles: Nan Chih-li) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa từ thời nhà Minh, bao gồm 14 phủ và 4 trực lệ châu tại khu vực Giang Nam và Giang Hoài. Ban đầu sau khi Chu Nguyên Chương thành lập nhà Minh, khu vực này mang tên gọi Trực Lệ, tức là khu vực do triều đình trung ương trực tiếp quản lý, còn các tỉnh khác đều thiết lập bộ máy tam ty - Thừa tuyên Bố chính sứ ty, Đề hình Án sát sứ ty và Đô Chỉ huy sứ ty. Sau khi Yên Vương Chu Lệ soán ngôi Kiến Văn Đế và cải niên hiệu Vĩnh Lạc vào năm 1402 đã chọn Bắc Bình, vốn là phủ đệ của minh, làm kinh đô mới và tiến hành các hoạt động xây dựng cung điện và cải tổ cơ cấu hành chính, bao gồm phế bỏ Bắc Bình Bố Chính Sứ ty và đưa toàn bộ các sở, châu, phủ, huyện do triều đình trung ương trực tiếp quản lý. Vì cả hai khu vực trên đều do triều đình trực tiếp quản lý nên Vĩnh Lạc Đế đã gọi đổi tên Bắc Bình thành Bắc Trực Lệ, Trực Lệ cũ đổi thành Nam Trực Lệ, cùng với 13 tỉnh hình thành cơ cấu hành chính Lưỡng kinh thập tam tỉnh của nhà Minh. Phạm vi của khu vực Nam Trực Lệ rất rộng, tương ứng với các tỉnh An Huy, Giang Tô và thành phố Thượng Hải ngày nay. Về mặt phiên chế, Nam Trực Lệ không do Tam ty kiểm soát mà do Nam Kinh Lục Bộ trực tiếp điều hành.

Vị trí

Nam Trực Lệ nằm tại khu vực hạ lưu Trường Giang và Hoài Hà, phạm vi ngày nay thuộc các tỉnh An Huy, Giang Tô và thành phố Thượng Hải. Phía Đông giáp biển Hoa Đông, phía Bắc giáp hai tỉnh Sơn Đông và Hà Nam, phía Tây giáp Hồ Quảng (nay là hai tỉnh Hồ Bắc và Hồ Nam), phía Nam giáp hai tỉnh Giang Tây và Chiết Giang.

Lịch sử hình thành và phát triển

Các châu phủ của Nam Trực Lệ dưới thời nhà Nguyên phạm vi của Giang Chiết Đẳng xử Hành trung thư tỉnh và Hà Nam Giang Bắc Đẳng xử Hành trung thư tỉnh.

Nguyên Chí Chính năm thứ 15 (1355), thủ lĩnh Hồng Cân quân là Hàn Lâm Nhi xưng là Tiểu Minh Vương, thành lập nhà Tống, lấy niên hiệu là Long Phượng, định đô ở Biện Lương, thể theo hệ thống hành chính của nhà Nguyên mà tiến hành xây dựng hệ thống địa phương cho triều đình mới.

Nguyên Chí Chính năm thứ 16, Tống Long Phượng năm thứ hai (1356), Giang Nam hành Trung thư tỉnh được thành lập do Chu Nguyên Chương đứng đầu, đảm nhiệm chức Bình chương chính sự, quản lý 4 phủ Ứng Thiên, Thái Bình, Giang Hoài, Quảng Hưng và 4 lộ Thường Châu, Dương Châu, Lư Châu và An Khánh; cùng năm này đổi tên Giang Hoài thành Trấn Giang, Quảng Hưng đổi thành Quảng Đức.

Nguyên Chí Chính năm thứ 24, Tống Long Phượng năm thứ 10 (1364), thiết lập Trung Thư tỉnh trên cơ sở Giang Nam Hành tỉnh. Cũng trong năm này nhà Tống thiết lập Giang Hoài Hành Trung thư tỉnh, thủ phủ đặt tại Lư Châu.

Nguyên Chí Chính năm thứ 26, Tống Long Phượng năm thứ 12 (1366), sát nhập Giang Hoài vào Trung thư tỉnh. Cùng năm Tiểu Minh Vương chết.

Nguyên Chí Chính năm thứ 28, Ngô vương năm thứ 2 (1368), Chu Nguyên Chương thành lập nhà Minh, đặt niên hiệu là Hồng Vũ, thiết lập Nam Kinh tại Ứng Thiên phủ, Bắc Kinh sẽ được chọn giữa Phượng Dương và Biện Lương.

Minh Hồng Vũ năm thứ 4 (1371), hạ cấp từ phủ thành châu đối với Quảng Đức.

Minh Hồng Vũ năm thứ 11 (1378), kế hoạch xây dựng Bắc Kinh bị hủy bỏ, triều đình đổi tên Nam Kinh thành kinh sư.

Minh Hồng Vũ năm thứ 13 (1380), nhân vụ án Hồ Duy Dung mưu phản, triều đình xóa bỏ Trung thư tỉnh, các phủ châu thuộc Trung thư tỉnh trước đây chuyển giao cho Lục Bộ quản lý, hình thành danh xưng Trực Lệ.

Minh Vĩnh Lạc nguyên niên (1403), kế hoạch thiết lập Nam Bắc lưỡng kinh được khôi phục, theo đó Bắc Bình được chọn làm nơi xây dựng Bắc Kinh.

Minh Vĩnh Lạc năm thứ 19 (1421), triều đình dời đô lên Bắc Bình, kinh sư đổi tên là Nam Kinh, Trực Lệ đổi tên thành Nam Trực Lệ.

Minh Hồng Hy nguyên niên (1425), triều đình dự định chuyển đô về Nam Kinh, đổi tên Nam Kinh thành kinh sư. Tuy nhiên do Minh Nhân Tông mất đột ngột nên kế hoạch dời đô đã bị trì hoãn.

Minh Chính Thống năm thứ 6 (1441), triều đình một lần nữa xác định Bắc Kinh làm kinh sư, từ nay về sau duy trì Nam-Bắc Trực Lệ đến khi nhà Minh sụp đổ.

Các phủ, châu, huyện trực thuộc

Quân sự

Các đơn vị quân sự đồn trú tại Nam Trực Lệ nằm dưới sự quản lý của Trung quân Đô đốc phủ, gồm các vệ sở và Trung Đô Lưu thủ ty, cụ thể như sau:

Một số danh nhân lịch sử tiêu biểu

Nam Trực Lệ là khu vực có tầm quan trọng về kinh tế - chính trị của nhà Minh, do đó số lượng danh nhân được ghi nhận rất nhiều, bao gồm:

Chính trị

Chu Nguyên Chương (1328 - 1398): Hoàng đế khai quốc nhà Minh, miếu hiệu Minh Thái Tổ, người huyện Lâm Hoài, Phượng Dương.

Lý Thiện Trường (1314 - 1390): Công thần khai quốc nhà Minh, Tả thừa tướng Trung Thư tỉnh, tước vị Hàn Quốc công, người huyện Định Viễn, Phượng Dương.

Từ Giai (1503 - 1583): Nội các thủ phụ thứ 44 của nhà Minh, người huyện Hoa Đình, Tùng Giang.

Quân sự

Thang Hòa (1326 - 1395): Công thần khai quốc nhà Minh, tước vị Tín Quốc công, truy phong Đông Âu vương, người huyện Lâm Hoài, Phượng Dương.

Từ Đạt (1332 - 1385): Công thần khai quốc nhà Minh, tước vị Ngụy Quốc công, truy phong Trung Sơn vương, người huyện Lâm Hoài, Phượng Dương.

Lam Ngọc (? - 1393): Công thần khai quốc nhà Minh, tước vị Lương Quốc công, người huyện Định Viễn, Phượng Dương.

Thường Ngộ Xuân (1330 - 1369): Công thần khai quốc nhà Minh, tước vị Khai Quốc công, truy phong Khai Bình vương, người huyện Hoài Viễn, Phượng Dương.

Hồ Tông Hiến (1512 - 1565): Đại thần thời Gia Tĩnh, có vai trò lớn trong cuộc chiến chống Oa Khấu ở miền Nam Trung Hoa, người huyện Tích Khê, Huy Châu.

Văn học

Ngô Trung Tứ tài tử: Bốn tài tử nổi tiếng ở Tô Châu gồm Đường Dần (huyện Ngô), Chúc Doãn Minh (huyện Trường Châu), Văn Trưng Minh (huyện Trường Châu) và Từ Trinh Khanh (huyện Thường Thục).

Quy Hữu Quang (1507 - 1571): Nhà văn, phê bình văn học giữa thời Minh.

Thi Nại Am (1296 - 1372): Tác giả của Thủy Hử, người huyện Ngô, Tô Châu.

Ngô Thừa Ân (1506 - 1582): Tác giả của Tây Du Ký, một trong Tứ đại danh tác Trung Hoa, người huyện Sơn Dương, Hoài An.

Đổng Kỳ Xương (1555 - 1636): Nhà thư pháp cuối thời Minh, người huyện Hoa Đình, Tùng Giang.

Vương Thế Trinh (1526 - 1590): Một trong bảy tài tử thời Gia Tĩnh - Long Khánh.

Kim Thánh Thán (1608 - 1661): Nhà văn, phê bình văn học cuối thời Minh, người huyện Ngô, Tô Châu.

Từ Hà Khách (1587 - 1641): Nhà văn và địa lý học cuối thời Minh.

Tư tưởng triết học

Cố Viêm Vũ (1613 - 1682): Nhà tư tưởng, sử gia mang tư tưởng cải cách cuối thời Minh, người huyện Côn Sơn, Tô Châu.

Khoa học - kỹ thuật

Từ Quang Khải (1562 - 1633): Nội các đại thần cuối thời Minh và là một trong ba trụ cột lớn của Thiên Chúa Giáo tại Trung Hoa, người huyện Thượng Hải, Tùng Giang.

Kinh tế

Thẩm Vạn Tam (1306 - 1394): Thương gia nổi tiếng có những đóng góp thương mại quan trọng cuối Nguyên đầu Minh, người huyện Trường Châu, Tô Châu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng đốc Trực Lệ** hay **Trực Lệ Tổng đốc** (; ) là một chức vị tổng đốc được thiết lập vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc để quản lý khu vực Bắc
**Nam Trực Lệ** (phồn thể: 南直隸; giản thể: 南直隶; Wade–Giles: Nan _Chih-li_) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa từ thời nhà Minh, bao gồm 14 phủ và 4 trực lệ châu tại
**Trực Lệ Tuần phủ** () là một chức vụ tuần phủ được thiết lập vào đầu thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Qua nhiều lần thay đổi về quyền hạn cũng như địa
**Trực Lệ** () là một khu vực hành chính ở Trung Quốc, tồn tại từ thời nhà Minh (1368–1644) đến khi bị giải thể vào năm 1928. _Trực Lệ_ nghĩa là "trực tiếp bị kiểm
**Bắc Trực Lệ** (phồn thể: 北直隸; giản thể: 北直隶; Wade–Giles: Pei _Chih-li_) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa dưới thời nhà Minh. Ban đầu khu vực này được gọi là Bắc Bình
**12 năm nô lệ** () là bộ phim dựa trên cuốn hồi ký cùng tên của Solomon Northup - một người Mỹ gốc Phi sinh ra tự do ở tiểu bang New York thế kỷ
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Lê Đức Thọ**, tên khai sinh **Phan Đình Khải** (10 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu chính thức hoặc 14 tháng 10 năm 1911 theo tài liệu của Mỹ, 30 tháng 12 năm 1911
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
nhỏ|Hương cống [[Nguyễn Quý Kính mặc **Trực lĩnh đại khâm** 5 thân]] Trong trang phục Việt Nam, "**trực lĩnh**" (Hán tự: 直領; nghĩa là _cổ áo thẳng_) là tên gọi chung cho đa
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
nhỏ|Phân bố quân lực thời Hồng Đức (1471) **Quân đội nhà Lê Sơ** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Thái Tổ đến hết
**Án lệ 63/2023/AL** về xem xét quyết định hành chính có liên quan đến hành vi hành chính bị khiếu kiện là án lệ thứ 63 thuộc lĩnh vực hành chính của hệ thống pháp
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
thumb|[[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng trường Ba Đình
Ghi âm ngày 2 tháng 9 năm 1945]] **Ngày Quốc khánh
**Thương mại Đại Việt thời Lê Sơ** đề cập tới những hoạt động buôn bán hàng hoá của nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Nội thương Hoạt động nội thương của
**Uông Trực** (chữ Hán: 汪直, ? – 25 tháng 12, 1559) hay **Vương Trực** (王直) , còn có tên là **Ngũ Phong** (五峰), hiệu là **Ngũ Phong thuyền chủ**, người huyện Hấp, phủ Huy Châu,
**_Án lệ 29/2019/AL_** về tài sản bị chiếm đoạt trong tội cướp tài sản là án lệ công bố thứ 29 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Kinh tế Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế nước Đại Việt vào thời Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. Sau cuộc chiến
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
**Án lệ 69/2023/AL** về thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh là án lệ thứ 69 thuộc lĩnh vực
**_Án lệ 05/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 5 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
**Vụ án năm Canh Tý** xảy ra vào tháng 9 năm Canh Tý (1780). Đây là một vụ án lớn đã xảy ra ngay trong phủ chúa Trịnh, mà bên nguyên đơn là Nguyễn Huy
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Le Corbusier** (6 tháng 10 năm 1887 – 27 tháng 8 năm 1965) là một kiến trúc sư người Thụy Sĩ và Pháp nổi tiếng thế giới. Ông là một trong những người đặt nền
**Lê Trực** (chữ Hán: 黎直, 1828-1918) là một võ quan thời nhà Nguyễn và thủ lĩnh nghĩa quân Cần Vương cuối thế kỉ XIX tại quê nhà. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
Đây là danh sách đĩa nhạc của **Quang Lê**. ## Solo CD ### Sương Trắng Miền Quê Ngoại - TNCD 309 (2003) 1. Sương trắng miền quê ngoại (Nhạc sĩ: Đinh Miên Vũ) 2. Những
**Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa XIV** diễn ra vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 thông qua biểu quyết trước đó của Quốc hội vào ngày 24 tháng 11 năm 2015. Qua đó,
nhỏ|phải|Tháp Phước Duyên ở [[chùa Thiên Mụ đã trở thành một trong những công trình biểu tượng của thành phố Huế]] **Tháp chùa Việt Nam** là những công trình tháp được đặt tại các ngôi
**Đại hội đại biểu Đảng bộ trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhiệm kỳ 2020 -2025**, là các đại hội Đảng bộ các tỉnh thành trực thuộc Trung ương Việt Nam và
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Trung ương Cục miền Nam** là một bộ phận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, thường xuyên do Bộ
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Vụ án Năm Cam và đồng phạm** hay **Chuyên án Z5.01** là vụ án về tội phạm có tổ chức đặc biệt, có tính đặc thù, đây là một vụ án lớn và phức tạp,
**Đảo Hà Nam** là một bãi phù sa cổ, có địa hình thấp hơn mực nước biển (khi thủy triều lên) ở phía nam sông Chanh, chu vi đê 34 km, trong địa phận thị xã
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Lê Văn Dọn** (10 tháng 7 năm 192511 tháng 3 năm 2006), bí danh **Tám Lê Thanh**, **Lê Thanh** hay **Tám Dọn**, là một nhà lãnh đạo quân sự mang quân hàm Trung tướng của
**_Án lệ 30/2020/AL_** về hành vi cố ý điều khiển phương tiện giao thông chèn lên bị hại sau khi xảy ra tai nạn giao thông là án lệ công bố thứ 30 thuộc lĩnh
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
[[Nhà hát lớn Hải Phòng]] **Kiến trúc của thành phố Hải Phòng** là sự pha trộn hài hòa giữa 2 nền văn hóa Á - Âu. Sự pha trộn này tạo ra cho thành phố