✨Ngữ hệ Maya

Ngữ hệ Maya

Ngữ hệ Maya là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc Maya, chủ yếu tại Guatemala, México, Belize và Honduras. Năm 1996, Guatemala chính thức công nhận 21 ngôn ngữ Maya, và México công nhận thêm tám ngôn ngữ nữa trong biên giới của họ.

Ngữ hệ Maya là một trong những ngữ hệ được ghi nhận và nghiên cứu nhiều nhất châu Mỹ. Các ngôn ngữ Maya hiện đại đều xuất phát từ ngôn ngữ Maya nguyên thủy, được cho là từng được nói cách đây ít nhất 5,000 năm, và đã được tái dựng bằng phương thức so sánh. Ngôn ngữ Maya nguyên thủy đã phát triển thành ít nhất sáu nhánh con: Huastec, Quiche, Yucatec, Q'anjobal, Mam và Ch'ol-Tzeltal.

Các ngôn ngữ Maya tạo nên một phần của vùng ngôn ngữ Trung Bộ châu Mỹ, một khu vực hội tụ ngôn ngữ phát triển qua hàng nghìn năm tiếp xúc giữa các tộc người tại đây. Tất cả ngôn ngữ Maya thể hiện các nét cơ bản của vùng ngôn ngữ này. Ví dụ, tất cả đều dùng danh từ quan hệ thay vì giới từ để thể hiện mối quan hệ không gian. Chúng cũng sở hữu những đặc điểm ngữ pháp và loại hình tách biệt chúng khỏi các ngôn ngữ khác tại vùng Trung Bộ châu Mỹ, như việc sử dụng khiển cách (ergative) với động từ và chủ ngữ-tân ngữ của chúng, những thể loại biến tố riêng biệt với động từ, và một lớp từ cho "các vị trí" điển hình trong cả hệ Maya.

Trong thời kỳ tiền Colombo của lịch sử Trung Bộ châu Mỹ, một vài ngôn ngữ Maya được viết bằng hệ thống chữ Maya tượng hình. Việc sử dụng loại chữ này phổ biến trong suốt thời kỳ Cổ điển của nền văn minh Maya (khoảng 250–900). Một tập hợp gồm 10.000 bản ghi của người Maya còn tồn tại đến nay, nằm trên các kiến trúc, công trình, đồ gốm và bản thảo, kết hợp với nền văn học giàu có thời hậu thuộc địa, viết bằng chữ Latinh, đã cung cấp cơ sở cho việc nghiên cứu lịch sử châu Mỹ thời tiền Colombo.

Lịch sử

Ngôn ngữ Maya nguyên thủy

thumb|Những con đường di dân và niên đại phân tách của ngữ tộc Maya. Urheimat (lingustic homeland hay quê hương ngôn ngữ) của ngữ hệ Maya hiện là nơi cư ngụ của các dân tộc nói các ngôn ngữ Q'anjobal. Các ngôn ngữ Maya là hậu duệ của một ngôn ngữ tiền thân tên là Maya nguyên thủy, hay, trong tiếng Maya K'iche', Nab'ee Maya' Tzij ("thứ tiếng Maya cổ"). Các học giả cho rằng ngôn ngữ Maya nguyên thủy từng được nói tại sơn nguyên Cuchumatanes tại trung Guatemala, tương ứng với vùng mà ngữ tộc Q'anjobal hiện diện ngày nay. Nhà khảo cổ và học giả người Đức Karl Sapper là người đầu tiên đề xuất rằng vùng cao nguyên Chiapas-Guatemala có thể là "cái nôi" của ngữ hệ Maya. Terrence Kaufman và John Justeson đã phục dựng hơn 3000 mục từ vựng của ngôn ngữ Maya nguyên thủy.

Theo sơ đồ phân loại hiện hành của Lyle Campbell và Terrence Kaufman, ngôn ngữ Maya nguyên thủy bắt đầu phân tách vào khoảng năm 2200 TCN, khi người nói ngôn ngữ Huastec nguyên thủy tách khỏi phần còn lại và di cư đến duyên hải Vịnh Mexico. Người nói ngôn ngữ Yucatec nguyên thủy và Ch'ol nguyên thủy sau đó cũng tách ra và di chuyến về phía bắc đến bán đảo Yucatán. Người nói của nhóm tây Maya di chuyển về phía nam đến khu vực mà ngày nay người Mam và Quiche sinh sống. Khi người nói ngôn ngữ Tzeltal nguyên thủy tách khỏi Ch'ol nguyên thủy và di chuyển về phía nam đến cao nguyên Chiapas, họ đã tiếp xúc với người nói các ngôn ngữ Mixe–Zoque. Theo giả thuyết khác của Robertson and Houston, người nói ngôn ngữ Huastec nguyên thủy tiếp tục sống ở cao nguyên Guatemala với người nói ngôn ngữ Ch'ol-Tzeltal nguyên thủy, rồi tách ra ở thời điểm muộn hơn nhiều so với đề xuất của Kaufman.

Trong thời cổ đại (trước 2000 TCN), một số từ vựng ngôn ngữ Mixe–Zoque đã được ngôn ngữ Maya vay mượn. Điều này dẫn đến giả thuyết rằng người Maya cổ từng bị thống trị bởi người nói ngôn ngữ Mixe–Zoque, có thể là Olmec. Với các ngôn ngữ Xinca và Lenca thì ngược lại, tiếp nhận từ mượn của các ngôn ngữ Maya. Những chuyên gia ngôn ngữ Maya như Campbell tin rằng đây là minh chứng cho một giai đoạn tiếp xúc mạnh mẽ giữa người Maya và người Lenca/người Xinca, nhiều khả năng là trong thời kỳ Cổ Điển (250–900). biến thể Tzeltal tại vùng đất thấp miền tây (tức Toniná, Pomona), và có thể một biến thể Maya vùng cao thuộc nhánh K'iche hiện diện trên đồ gốm Nebaj. Lý do mà chỉ một vài biến thể hiện diện ở dạng văn bản có thể là vì chúng là những phương ngữ uy tín tại một vùng nhất định. và vì lý do này, nhiều cộng đồng Maya vẫn duy trì được lượng lớn người đơn ngữ. Tuy nhiều ngôn ngữ Maya hoặc gần tuyệt chủng hoặc bị đe dọa, số còn lại vẫn khá ổn định, với người nói ở mọi lứa tuổi.

Thời hiện đại

right|thumb|Tranh vẽ với chữ viết bằng [[tiếng Chuj cạnh bên, tại Ixcán, Guatemala.]] Nhờ khảo cổ học Maya phát triển mạnh vào thế kỷ XX, cũng như chủ nghĩa dân tộc và những tư tưởng dựa trên dân tộc khác lan rộng, các dân tộc nói ngôn ngữ Maya bắt đầu phát triển một dân tộc tính Maya, xem mình là hậu duệ nền văn minh Maya.

Từ "Maya" có thể xuất phát từ thành phố Mayapan tại Yucatán thờ Hậu Cổ Điển; nó có ý nghĩa hẹp hơn vào thời tiền thực dân và thực dân, để chỉ một thực thể nhất định tại bán đảo Yucatán. Nghĩa của từ "Maya" hiện nay, ngoài để chỉ một mối quan hệ ngôn ngữ, còn được dùng cho những đặc điểm dân tộc và văn hóa. Đa số người Maya tự xem mình là thuộc một dân tộc nhất định, như "Yucatec" hay "K'iche'", song vẫn là người Maya. Ngôn ngữ trở thành cơ sở để xác định biên giới của mối quan hệ dân tộc. Fabri viết: "Thuật ngữ Maya có nhiều vấn đề vì các dân tộc Maya không tạo nên một sự thống nhất. Thay vì vây, Maya trở thành một chiến lược tự thể hiện của các phong trào Maya và những người tham gia. Academia de Lenguas Mayas de Guatemala (ALMG) công nhận hai mươi mốt ngôn ngữ Maya."

Tại Guatemala, việc phát triển phép chính tả tiêu chuẩn cho các ngôn ngữ Maya được thực hiện bởi Academia de Lenguas Mayas de Guatemala (ALMG; Viện hàn lâm ngôn ngữ Maya Guatemala), thành lập năm 1986. Sau hòa ước 1996, nó dần nhận được sự công nhận như một tổ chức uy tín về ngôn ngữ Maya bởi cả các học giả Maya và người Maya.

Quan hệ và phân loại

Quan hệ với các ngữ hệ khác

Ngữ hệ Maya không có mối quan hệ phát sinh được công nhận với bắt cứ ngữ hệ nào đã biết. Nét tương đồng giữa những ngôn ngữ Trung Bộ châu Mỹ là do sự ảnh hưởng lẫn nhau của những ngôn ngữ lân cận chứ không phải do có chung nguồn gốc. Trung Bộ châu Mỹ đã được minh chứng là một khu vực mà các ngôn ngữ luôn tác động lẫn nhau.

Nhiều đề xuất đã được đưa ra, kết nối ngữ hệ Maya với các ngữ hệ hay ngôn ngữ tách biệt khác, nhưng không có cái nào được đông học giả ủng hộ. Ví dụ gồm có đề xuất kết nối hệ Maya với ngữ hệ Uru–Chipaya, tiếng Mapuche, ngữ hệ Lenca, tiếng Purépecha hay tiếng Huave. Ngữ hệ Maya cũng được gộp vào các ngữ hệ giả thuyết như Hoka và Penutia. Nhà ngôn ngữ học Joseph Greenberg xếp Maya vào giả thuyết Amerindia mà đã bị đa phần học giả bác bỏ do không có bằng chứng chứng minh.

Lyle Campbell, một chuyên gia về ngôn ngữ Maya và nhà ngôn ngữ học lịch sử, cho rằng đề xuất khả thi nhất là giả thuyết "Liên Maya" - kết nói hệ Maya, Mixe–Zoque và Totonac lại với nhau, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết này. Họ hàng gần nhất của tiếng Ch'ol, tiếng Maya Chontal, được nói bởi 55.000 người tại bang Tabasco. Một ngôn ngữ liên quan khác, mà giờ đang bị đe dọa, là tiếng Ch'orti', được nói bởi 30.000 người tại Guatemala. Tiếng Ch'orti' cũng từng hiện diện tại cực tây Honduras và El Salvador, nhưng phương ngữ El Salvador đã tuyệt chủng và phương ngữ Honduras sắp biến mất. Tiếng Ch'olti', ngôn ngữ chị em của tiếng Ch'orti', cũng đã tuyệt chủng. Ngữ chi Ch'ol được xem là nhóm "nguyên thủy" nhất về từ vựng và ngữ âm, và gần gũi với tiếng Maya thời Cổ Điển. Chúng có lẽ từng là ngôn ngữ uy tín, cùng tồn tại với những ngôn ngữ khác ở vài khu vực. Sự phỏng đoán này cung cấp lời giải thích hợp lý cho sự cách biệt về địa lý giữa tiếng Ch'orti' với tiếng Ch'ol và Chontal.

Họ hàng gần nhất của ngữ chi Ch'ol là ngữ chi Tzeltal, gồm tiếng Tzotzil và tiếng Tzeltal, cả hai đều có mặt tại Chiapas và sở hữu lượng người nói ổn định và đang tăng (265.000 với tiếng Tzotzil và 215.000 với tiếng Tzeltal). Tiếng Tzeltal có hàng chục nghìn người đơn ngữ. Ngữ chi Ch'ol và ngữ chi Tzeltal tạo thành ngữ tộc Ch'ol.

Tiếng Q'anjob'al được nói bởi 77.700 người ở Huehuetenango (Guatemala), cùng với một số nhỏ tại nơi khác. Khu vực nói tiếng Q'anjobal tại Guatemala, do chính sách diệt chủng trong cuộc nội chiến Guatemala và sự lân cận của nó với biên giới México, đã trở thành nơi xuất sứ của làn sóng người tị nạn. Do vậy, hiện nay có nhiều cộng đồng nói tiếng Q'anjob'al, Jakaltek, và Awakatek tại nhiều nơi thuộc México, Hoa Kỳ (như Quận Tuscarawas, Ohio và Los Angeles, California), và với những cuộc hồi hương thời hậu chiến, tại những phần khác của Guatemala. Tiếng Jakaltek (cũng gọi là Popti') được nói bởi gần 100.000 người tại Huehuetenango. Một thành viên khác của ngữ tộc Q'anjobal là tiếng Akatek, với hơn 50.000 người nói ở San Miguel Acatán và San Rafael La Independencia.

Tiếng Chuj được nói bởi 40.000 người ở Huehuetenango, và bởi 9.500 người, chủ yếu là người tị nạn trước đây, dọc theo biên giới México, tại La Trinitaria, Chiapas, các làng Tziscau và Cuauhtémoc. Tiếng Tojolab'al tại đông Chiapas có 36.000 người nói.

Nhóm Đông

Tiếng Q'eqchi' (đôi khi viết là Kekchi) là ngôn ngữ của 800.000 người tại nam Petén, Izabal và Alta Verapaz thuộc Guatemala, và của 9.000 người tại Belize. Tại El Salvador nó có 12.000 người nói do kết quả của di dân. Tiếng Uspantek chỉ được bắt gặp tại municipio Uspantán của bộ El Quiché, và có 3.000 người nói.

Trong ngữ tộc Quiche có tiếng K'iche' (Quiché), ngôn ngữ Maya với số người nói đông nhất, được nói bởi hơn 1 triệu người Maya K'iche' tại cao nguyên Guatemala, quanh các thành phố Chichicastenango và Quetzaltenango và tại dãy núi Cuchumatán, và thành phố Guatemala. Tiếng Kaqchikel có 400.000 người nói trên một khu vực kéo dài từ thành phố Guatemala đến bờ bắc hồ Atitlán. Tiếng Tz'utujil có chừng 90.000 người nói, sống lân cận hồ Atitlán. Những thành viên khác của ngữ tộc Quiche là tiếng Sakapultek (15.000 người nói đa số tại bộ El Quiché), và tiếng Sipakapa (8.000 người nói tại Sipacapa, San Marcos).

Ngôn ngữ phổ biến nhất trong ngữ tộc Mam là tiếng Mam, với 478.000 người nói tại các bộ San Marcos và Huehuetenango. Tiếng Awakatek là ngôn ngữ của 20.000 cư dân ở trung Aguacatán, Huehuetenango. Tiếng Ixil (có lẽ thực ra gồm ba ngôn ngữ) được nói bởi 70.000 người tại vùng "tam giác Ixil" của bộ El Quiché. Tiếng Tektitek (hay Teko) được nói bởi 6.000 người tại Tectitán, và 1.000 người nhập cư tại México. Theo Ethnologue, số người nói tiếng Tektitek đang tăng.

Ngữ chi Poqom có liên quan chặt chẽ đến các ngôn ngữ Quiche "cốt lõi". Tiếng Poqomchi' được nói bởi 90.000 người tại Purulhá, Baja Verapaz, và các khu tự quản sau của Alta Verapaz: Santa Cruz Verapaz, San Cristóbal Verapaz, Tactic, Tamahú và Tucurú. Tiếng Poqomam có 49.000 người nói trong những khu vực nhỏ ở Guatemala.

Nhóm Yucatec

thumb|Khu vực nơi tiếng Maya Yucatec hiện diện trên bán đảo Yucatán. Tiếng Maya Yucatec (còn được gọi đơn giản là "Maya") là thứ tiếng Maya phổ biến nhất tại México. Nó hiện được nói bởi 800.000 người, đa số sinh sống trên bán đảo Yucatán. Nó vẫn thường gặp tại bang Yucatán và các vùng lẫn cận thuộc Quintana Roo và Campeche.

Ba ngôn ngữ còn lại của ngữ tộc Yucatec là tiếng Mopan (10.000 người nói, chủ yếu tại Belize); tiếng Itza' (một ngôn ngữ tuyệt cũng hoặc sắp tuyệt chủng tại bồn địa Petén, Guatemala); và tiếng Lacandón (hay Lakantum, cũng bị đe dọa với chừng 1.000 người nói tại vài làng ở Selva Lacandona, Chiapas).

Nhóm Huastec

Tiếng Wastek (hay Huastec, Huaxtec) được nói tại các bang Veracruz và San Luis Potosí của México bởi chừng 110.000 người. Đây là ngôn ngữ khác biệt nhất trong các ngôn ngữ Maya hiện đại. Tiếng Chicomuceltec là một ngôn ngữ liên quan đến tiếng Wastek, và từng có mặt tại Chiapas, nhưng đã tuyệt chủng từ trước năm 1982.

Âm vị học

Hệ thống âm vị của ngôn ngữ Maya nguyên thủy

Ngôn ngữ Maya nguyên thủy (tổ tiên chung của các ngôn ngữ Maya, được phục dựng nhờ phương pháp so sánh) chủ yếu có cấu trúc âm tiết CVC. Đa số gốc từ ngôn ngữ Maya đều đơn âm tiết trừ một số danh từ riêng song âm tiết. Do sự lượt bỏ nguyên âm, các ngôn ngữ Maya nay cho thấy những cụm phụ âm phức tạp ở cả đầu và cuối âm tiết. Theo phục dựng của Lyle Campbell và Terrence Kaufman, ngôn ngữ Maya nguyên thủy có những âm vị sau.

Có đề xuất rằng ngôn ngữ Maya nguyên thủy có thanh điệu, dựa trên việc bốn ngôn ngữ Maya hiện đại có thanh điệu (tiếng Yucatec, tiếng Uspantek, tiếng Tzotzil San Bartolo và tiếng Mocho'), nhưng vì các ngôn ngữ này có vẻ đã phát triển thanh điệu theo những cách khác nhau, Campbell cho rằng việc ngôn ngữ Maya nguyên thủy có thanh điệu là khó xảy ra.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
**Văn minh Maya** là một nền văn minh Trung Bộ châu Mỹ của người Maya, nổi bật với hệ chữ tượng hình ký âm—hệ chữ viết tinh vi bậc nhất ở Châu Mỹ thời tiền
**Tiếng Maya Yucatán** (nội danh: , , , nghĩa là "tiếng (nói vùng đồng) bằng") là một ngôn ngữ Maya nói trên bán đảo Yucatán và bắc Belize. Người bản ngữ không gọi nó là
**Người Maya** () là một nhóm dân tộc ngôn học (tiếng Anh: _ethnolinguistic group_) và thuộc nhóm các dân tộc bản địa châu Mỹ của Trung Bộ châu Mỹ. Văn minh Maya cổ đại được
**Tiếng Chicomuceltec** (còn gọi là _Chikomuselteko_ hay _Chicomucelteco_; trước đây, _Cotoque_) là một ngôn ngữ Maya từng hiện diện trên một vùng gồm các _municipio_ Chicomuselo, Mazapa de Madero, và Amatenango de la Frontera thuộc
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
**Văn tự ngữ tố** (tiếng Anh: _morphographic writing_), còn gọi là **văn tự biểu từ**, **văn tự từ phù** (_logographic writing_), là tập hợp các ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình
nhỏ|phải|Bản khắc văn tự cổ của Maya **Chữ Maya,** còn được gọi là **Văn tự Maya** (_Maya glyphs_), là hệ thống chữ viết bản địa của nền văn minh Maya ở Trung Mỹ và là
**Các dân tộc bản địa châu Mỹ** (**thổ dân châu Mỹ** hay **người Anh-điêng**, ở Việt Nam còn gọi là **người da đỏ** để chỉ dân bản địa ở Hoa Kỳ mà bắt nguồn từ
**Tiếng Q'eqchi**' (cũng được viết là **Kekchi**, **K'ekchi**', hay **Kekchí**) là một ngôn ngữ Maya, được các cộng đồng người Q'eqchi' tại Guatemala và Belize sử dụng. ## Phân bố thumbnail|left|Bản đồ phân bố các
**Tiếng K’iche’** (, cũng gọi là _Qatzijob'al_ "tiếng của ta"), hay **tiếng Quiché**, là một ngôn ngữ Maya tại Guatemala, được nói bởi người K'iche' ở miền cao nguyên trung tâm. Với hơn một triệu
**Trật tự từ** (chữ Anh: _Word order_) là thứ tự tổ hợp từ và ngữ trong ngôn ngữ, bao gồm thứ tự sắp xếp chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ, thứ tự sắp xếp
**Hiệp hội Điện ảnh Hoa Kỳ** - Motion Picture Association of America (MPAA) đưa ra **Hệ thống phân loại phim của MPAA** và áp dụng trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ để phân loại phim
**Autodesk Maya** , thường được gọi tắt là **Maya**, là một phần mềm đồ họa 3D chạy trên nền Windows, OS X và Linux, ban đầu thiết kế bởi Alias Systems Corporation (trước đó là
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
Được xây dựng và phát triển theo tiêu chuẩn đẳng cấp Quốc tế, Thẩm mỹ viện quốc tế MAYA xứng đáng là Thẩm mỹ viện uy tín hàng đầu Việt Nam. Bí quyết tạo nên
**Chichen Itza** (từ tiếng Maya Yucatec _chich'en itza'_, "Tại miệng giếng của người Itza") là một địa điểm khảo cổ thời tiền Colombo do người Maya xây dựng, nằm ở trung tâm phía bắc Bán
Công ty TNHH MAYA PHARMADIS là nhà nhập khẩu, phân phối chuyên nghiệp các mặt hàng nguyên liệu phục vụ trong ngành chăn nuôi thú y – thuỷ sản và nông nghiệp, hoá chất công
Công ty TNHH MAYA PHARMADIS là nhà nhập khẩu, phân phối chuyên nghiệp các mặt hàng nguyên liệu phục vụ trong ngành chăn nuôi thú y – thuỷ sản và nông nghiệp, hoá chất công
Công ty TNHH MAYA PHARMADIS là nhà nhập khẩu, phân phối chuyên nghiệp các mặt hàng nguyên liệu phục vụ trong ngành chăn nuôi thú y – thuỷ sản và nông nghiệp, hoá chất công
**_Mùa hè của Luca_** (tên gốc tiếng Anh: **_Luca_**) là một phim hoạt hình mô phỏng bằng máy tính thuộc thể loại tuổi thiếu niên và kỳ ảo của Hoa Kỳ. Phim được sản xuất
**Bán đảo Yucatán** (), nằm tại đông nam México, tách biệt biển Caribe với vịnh México, bờ biển phía bắc của bán đảo nằm bên eo biển Yucatán. Bán đảo nhằm ở phía đông của
**ISO 639-2:1998** - _Codes for the representation of names of languages — Part 2: Alpha-3 code_ - là phần hai của chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc

**Ngôn ngữ kịch bản** () là ngôn ngữ lập trình cho môi trường thời gian chạy đặc biệt tự động hóa thực thi các tác vụ; các tác vụ thay thế có thể
**Tiếng Mazahua** là một trong ngôn ngữ bản địa của México, nói ở vài bang miền trung México. Đây là ngôn ngữ của một dân tộc thường được gọi là Mazahua nhưng có tên tự
Theo Tây Y, đôi chân được coi đó là trái tim thứ 2 của con người. Đôi chân chứa rất nhiều đầu mút thần kinh, phản xạ đến vỏ đại não. Chăm sóc đôi bàn
**Ngũ Nguyệt Thiên** (tiếng Anh: **Mayday**; ), là ban nhạc alternative rock Đài Loan thành lập năm 1997 với năm thành viên là Ashin (A Tín), Monster (Quái Thú), Stone (Thạch Đầu), Masa (Mã Sa)
**Benjamin Lee Whorf** (; 24 tháng 4 năm 1897 - 26 tháng 7 năm 1941) là một nhà ngôn ngữ học và kỹ sư phòng cháy người Mỹ. Whorf được biết đến rộng rãi là
[[Tập tin:America 1000 BCE.png|thumb|right|Lược đồ thể hiện các cộng đồng người ở châu Mỹ vào năm 1000 trước Công nguyên. ]] **Thời kỳ tiền Colombo** () bao hàm tất cả các giai đoạn lịch sử
thumb|alt=một dòng chữ được khắc bằng các ký tự của người Maya|Mặt phía đông của tấm bia C từ [[Quiriguá|Quirigua ghi ngày tháng khởi đầu của chu kỳ _b'ak'tun_ thứ 13 theo lịch Maya. Được
**Advaita Vedanta** (IAST **'; Sanskrit ; IPA ) là một tiểu trường phái của triết lý Vedānta (sát nghĩa, _cuối cùng hay là mục đích của kinh Veda_, tiếng Phạn) của triết học Ấn Độ.
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Năm 0** (còn gọi là **Năm Công nguyên**) là tên gọi được sử dụng bởi một số học giả khi làm việc với các hệ thống lịch. Trong sử dụng thông thường ở các nước
thumb|288x288px|Cương vực [[đế quốc Aztec khoảng năm 1519]] **Aztec** (phiên âm tiếng Việt: **A-xơ-tếch**) là một nền văn hóa Trung Bộ châu Mỹ phát triển mạnh ở miền trung Mexico vào hậu kỳ cổ điển
Mười chữ số của hệ thống [[chữ số Ả Rập theo thứ tự về giá trị]] Trong toán học và khoa học máy tính, một **chữ số** là một ký hiệu (một ký hiệu bằng
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
**Chữ viết** là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng.
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Toki Pona** là một ngôn ngữ được xây dựng thiểu đơn lập, do nhà ngôn ngữ học và dịch giả Canada Sonja Lang sáng tạo làm một ngôn ngữ triết học nhằm đơn giản hóa
**Phương thức sản xuất châu Á** là một khái niệm của Marx, lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm "Góp phần phê phán chính trị - kinh tế học" của ông – xuất bản
**Duolingo** là một nền tảng học ngôn ngữ miễn phí phổ biến và dịch văn bản dựa trên "crowdsourcing" (mã nguồn đóng góp từ cộng đồng). Thiết kế của nó giúp người dùng vượt qua
Trong hai ký tự tiếng Trung có nghĩa là "bơi" và "ngâm", trong mỗi ký tự có một phần tương đồng ở bên trái, gốc liên quan đến "nước" và một phần khác ở bên
**Theta Tauri** (**θ** **Tauri**, viết tắt **Theta Tau**, **θ Tau**) là một ngôi sao đôi rộng trong chòm sao Kim Ngưu và là thành viên của cụm sao mở Hyades. Tauri gồm hai ngôi sao
**Thành bang** (, ), **thị quốc** (), **thành quốc** () hay **thành phố-quốc gia** (, hay ) là một thực thể độc lập hoặc tự trị, không do một chính quyền địa phương khác quản