✨Chữ viết

Chữ viết

Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng. Nó phân biệt với sự minh họa như các phác họa trong hang động hay các tranh vẽ, đây là các dạng ghi lại ngôn ngữ theo các phương tiện truyền đạt phi văn bản, ví dụ như các băng từ tính trong các đĩa âm thanh. Chữ viết có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ nhưng không đồng nhất với ngôn ngữ. Người ta có thể không biết chữ nhưng vẫn có ngôn ngữ để giao tiếp. Nhiều dân tộc có ngôn ngữ riêng nhưng vẫn chưa có chữ viết.

Lịch sử

Chữ viết cách đây hàng ngàn năm, trước khi có bút, bút chì hay giấy, mực. Các chữ viết đầu tiên được xuất hiện ở trên các bức vách trong hang động của người tiền sử, xuất hiện ở các bức vẽ.

Chữ viết-phương tiện ghi lại thông tin

Đối với lịch sử phát triển của xã hội loài người, chữ viết có một vai trò rất to lớn. Chữ viết là phương tiện ghi lại thông tin, không có chữ viết thì không thể có sách, các phát minh, các thành tựu của tổ tiên cũng không thể truyền lại.

Âm thanh hay lời nói là cái vỏ vật chất của ngôn ngữ vẫn có những hạn chế nhất định, có giới hạn, không thể truyền đạt rộng rãi và chính xác, lưu giữ lâu dài như chữ viết. Âm thanh bị hạn chế về khoảng cách và thời gian theo kiểu "tam sao thất bản". Chữ viết khắc phục được những điểm trên là phương tiện hoàn hảo để truyền đạt thông tin, lưu giữ thông tin, kích thích sự sáng tạo, là thành quả kỳ diệu, vĩ đại của loài người.

Hệ chữ viết

Các hệ chữ viết có thể được phân vào bốn loại sau: hệ chữ ngữ tố (tượng hình), hệ chữ âm tiết, bảng chữ cái và .

Hệ chữ tượng hình

Một bảng chữ tượng hình hay chữ ngữ tố (logography) được cấu thành bởi nhiều ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình ký hiệu đó đã biểu thị toàn bộ một từ, một âm tiết hoặc một ngữ tố, còn gọi là chữ ngữ tố. Đơn cử như trong bảng chữ tượng hình Maya, chữ tượng hình biểu nghĩa "vây cá" (phát âm là ka) còn được dùng để biểu âm ka bất cứ khi nào cần chỉ ra cách phát âm của một chữ tượng hình khác. Một số chữ ngữ tố còn có bộ phận biểu ý, tiêu biểu là các "bộ thủ" trong chữ Hán và các từ hạn định trong chữ tượng hình Ai Cập. Khoảng 90% các chữ Hán được cấu thành bởi một bộ phận biểu ý (bộ thủ) và một bộ phận biểu âm (chữ Hán có sẵn).

Hiện nay, hệ chữ ngữ tố chính được sử dụng là chữ Hán. Các hệ chữ ngữ tố từng được dùng mà nay đã bị mai một bao gồm chữ hình nêm, chữ tượng hình Maya, v.v...

Hệ chữ âm tiết

Một bảng chữ âm tiết là tập hợp của các ký hiệu văn tự biểu thị một âm tiết bảng chữ âm tiết Ndjuka dành cho tiếng Creole Suriname và bảng chữ âm tiết Vai dùng tại Liberia.

Bảng chữ cái

Bảng chữ cái là một tập hợp các ký hiệu văn tự biểu thị một nguyên âm hoặc một phụ âm. Trong một bảng chữ cái âm vị lý tưởng, các chữ cái sẽ hoàn toàn tương ứng với các âm vị của một ngôn ngữ và nhờ đó một người có thể dự đoán được cách đánh vần một từ chỉ với cách phát âm của nó. Tuy nhiên, vì sự tiến hóa của ngôn ngữ thường độc lập với sự tiến hóa của hệ chữ viết, đồng thời các hệ chữ viết được các ngôn ngữ vay mượn khác với mục đích ban đầu (để viết lại các ngôn ngữ mà chúng được thiết kế cho) nên mức độ tương ứng giữa các chữ cái trong bảng chữ cái với âm vị của một ngôn ngữ là rất khác nhau giữa ngôn ngữ này với ngôn ngữ khác và ngay cả trong cùng một ngôn ngữ.

Đôi khi thuật ngữ "bảng chữ cái" được dùng để chỉ riêng các hệ chữ viết có các chữ cái riêng biệt cho từng nguyên âm và phụ âm (đơn cử như bảng chữ cái La tinh), mặc dù các bảng chữ abugida và các bảng chữ abjad cũng được coi là bảng chữ cái. Với cách định nghĩa giới hạn này, người ta thường coi bảng chữ cái Hy Lạp là bảng chữ cái ra đời sớm nhất.

Abjad

Hầu hết trong các hệ chữ cái được dùng tại vùng Trung Đông, thông thường chỉ có phụ âm là được viết ra mặc dù có thể dùng một số dấu phụ để biểu thị nguyên âm. Các bảng chữ cái như thế này bắt nguồn từ các bảng chữ cái cổ có từ thời Ai Cập cổ đại và được gọi là abjad hoặc consonantary (hệ chữ phụ âm).

Abugida

Đa số các bảng chữ cái của các ngôn ngữ được dùng tại Ấn Độ cũng như các nước Đông Nam Á biểu thị nguyên âm bằng các dấu phụ hoặc thay đổi hình dạng của phụ âm. Các bảng chữ cái như trên được gọi là abugida. Một số bảng chữ abugida của các ngôn ngữ Ethiopia hoặc Cree (Canada) được coi là các bảng chữ âm tiết trong quá trình giảng dạy cho trẻ nhỏ. Dù vậy, khác với các bảng chữ âm tiết, các bảng chữ abugida không tồn tại những ký tự độc lập cho mỗi âm tiết.

Hệ chữ đặc trưng

Một hệ chữ đặc trưng (featural script) biểu diễn đặc điểm các âm vị của một ngôn ngữ một cách nhất quán. Ví dụ như trong hệ chữ hangul của Hàn Quốc, tất cả các ký tự âm đôi môi sẽ có một số điểm chung (ㅁ m [m], ㅂ b [p], ㅍ p [pʰ], ㅃ pp [p͈] đều có điểm tương đồng với hình chữ nhật). Trong việc giáo dục trẻ nhỏ, người ta coi hangul là một bảng chữ cái và các yếu tố đặc trưng (featural elements) thường không được chú ý.

Một bảng chữ đặc trưng khác đó là SignWriting. Đây là hệ chữ phổ biến nhất dùng để viết lại nhiều ngôn ngữ ký hiệu thông qua việc hình tượng hóa các hình dạng, chuyển động của bàn tay và mặt. Hệ chữ đặc trưng còn được ứng dụng nhiều vào việc sáng tác ra các hệ chữ viết giả tưởng, điển hình như hệ chữ Tengwar của tác giả J.R.R. Tolkien.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
[[Tập tin:Writing systems worldwide.png|thumb | ]] [[Tập tin:WritingSystemsoftheWorld.png|thumb | ]] **Hệ chữ viết** là một phương pháp lưu trữ thông tin và chuyển giao tin nhắn (thể hiện suy nghĩ hoặc ý tưởng) được tổ
**Đảng Dân chủ Việt Nam** là chính đảng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản, trí thức yêu nước và tiến bộ Việt Nam, hoạt động từ năm 1944, tên ban đầu là
**Chữ viết Chăm** là hệ thống chữ viết để thể hiện tiếng Chăm, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Cộng đồng người nói tiếng Chăm phân bố chủ yếu ở Việt Nam và
nhỏ|Chữ ký của ngôi sao đồng quê Tex Williams. **Nhận dạng chữ viết tay** (_Handwriting recognition - HWR_), còn được gọi là **Nhận dạng văn bản viết tay** (_Handwritten Text Recognition - HTR_), là khả
nhỏ|Hệ thống chữ viết tiếng Nhật **Hệ thống chữ viết tiếng Nhật** sử dụng kết hợp các chữ Hán, được sử dụng chữ Hán và âm tiết Kana. Vài ngàn ký tự Kanji được sử
**Chữ viết** là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu tượng.
**Chữ viết tay** là viết thực hiện với một công cụ văn bản, chẳng hạn như một cây bút hoặc bút chì, trong tay. Chữ viết tay bao gồm cả kiểu in và chữ thảo
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Đảng Dân chủ** (tên gọi ban đầu: **Liên minh Dân tộc Cách mạng Dân chủ Xã hội**, **Liên minh Tự do Dân chủ**) là một chính đảng Quốc gia tồn tại và hoạt động tại
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều
Đây là bảng liệt kê danh sách tên chức quan lại Việt Nam thời quân chủ, lúc Việt Nam giành được độc lập cho đến khi bị Pháp đô hộ. Tên và số lượng các
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
Tiếng Việt được viết bằng bảng chữ cái Latinh kèm dấu phụ để thể hiện thanh điệu, đòi hỏi mấy sự thích ứng khác nhau khi gõ trên điện thoại hoặc máy tính. Hình thức
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
**Chữ viết H'Mông** hay **chữ viết Hmông** dùng để chỉ các hệ thống chữ viết khác nhau được sử dụng để ghi các tiếng H'Mông, được người Hmông nói ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
phải|[[Ngô Đình Diệm tự phong làm tổng thống Việt Nam Cộng hòa mới thành lập sau cuộc trưng cầu dân ý đầy rẫy gian lận.]] **Cuộc trưng cầu dân ý Quốc gia Việt Nam năm
**Chữ Hán giản thể** ( - _Giản thể Hán tự_) là bộ chữ Hán được chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tạo ra sau khi thành lập nước, nhằm thay thế chữ Hán
**Chữ Lô Lô** hay **chữ Di** (tiếng Lô Lô Bắc: , tiếng Lô Lô Nam: File:Yunnan guifan yiwen.svg /ɲe̠33 su55 su33 so21/) là một thuật ngữ chung cho các chữ viết sử dụng bởi người
thumb|4 chữ cái đầu của chú âm (Bopomofo)|thế= Bút thuận của chú âm (đỏ→lục→lam) và [[bính âm tương ứng]] **Chú âm phù hiệu** (; Chú âm phù hiệu: ) hay **chú âm**, cũng được gọi
nhỏ|Từ "Mông Cổ" trong chữ viết Kirin nhỏ|220x220px|Tượng đài ký tự Kirin được dựng lên trong một dự án chung giữa Bulgaria và Mông Cổ ở [[Nam Cực]] **Bảng chữ cái Kirin Mông Cổ** (tiếng
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
**Bảng chữ cái Aram** cổ đại được chuyển thể từ bảng chữ cái Phoenicia và trở nên khác biệt với nhau vào thế kỷ thứ 8 TCN. Chữ Aram được sử dụng để viết ngôn
**Chữ Pahlavi**, **bảng chữ cái Pahlavi** hay **chữ Pahlevi** là một dạng chữ đặc biệt, là dạng viết ngôn ngữ Iran trung đại khác nhau. Những đặc điểm cốt yếu của Pahlavi là * là
**Chữ khoa đẩu** (Tiếng Hán: 蝌蚪文 khoa đẩu văn, 蝌蚪书 khoa đẩu thư, 蝌蚪篆 khoa đẩu triện, "khoa đẩu" nghĩa là nòng nọc) là khởi nguồn của chữ Trung Quốc cổ Triện thư của Chữ
**Chữ viết Mông Cổ** hay còn gọi **Chữ Mông Cổ Truyền Thống** tiếng Mông Cổ Монгол дүрүүд **chữ Mông Cổ Truyền Thống**: ᠮᠣᠩᠭ᠋ᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ là loại chữ viết truyền thống của người Mông Cổ, hiện
**Chữ Hungary cổ** (, 'székely-magyar runiform' hoặc ) là một hệ thống bảng chữ cái được dùng trong tiếng Hungary. Tiếng Hungary hiện đại được sử dụng dựa theo bảng chữ cái Hungary với gốc
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
**Chữ Indus** (còn được gọi là **chữ Harappa**) là tập hợp các ký tự được tạo ra bởi dân cư của văn minh lưu vực sông Ấn. Nhiều văn bản chứa những ký tự này
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
**Chữ Pahawh Hmông** (RPA: _Phajhauj Hmoob_, Chữ Hmông Việt: _Faxhâux Hmôngz_, IPA: pʰâ hâu m̥ɔ́ŋ, còn được gọi là _Ntawv Pahawh, Ntawv Keeb, Ntawv Caub Fab, Ntawv Soob Lwj_) là một bộ chữ bán âm
**Chữ Kawi** hay **Aksara Kawi** (từ tiếng Phạn: कवि "kavi", nghĩa chữ là "nhà thơ") hoặc **Aksara Jawa Kuna** ("chữ Java cổ") là tên đặt cho hệ thống chữ viết có nguồn gốc từ Java
**Chữ Myanmar**, **chữ viết Myanmar** hay **chữ viết Miến Điện** là nền tảng của bảng chữ cái Miến Điện được sử dụng cho các ngôn ngữ ở Myanmar như tiếng Miến Điện, Môn, Shan, S'gaw
**Bảng chữ cái Copt** là chữ viết được sử dụng để viết **tiếng Copt**. Các nét chữ của nó dựa trên bảng chữ cái Hy Lạp có bổ sung thêm các chữ cái mượn từ
**Chữ Sogdia** hay **Bảng chữ cái Sogdia** là bộ chữ ban đầu được sử dụng để viết tiếng Sogdia là ngôn ngữ của người Sogdia. Tiếng Sogdia là ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Chữ Ahom** hay **chữ Tai Ahom** là một abugida dùng để viết tiếng Ahom, ngôn ngữ cổ xưa của cộng đồng người Ahom từng cai trị phần phía đông của thung lũng Brahmaputra, khoảng một
Tập Tô Chữ Viết Thường - Tập 2 Dành Cho Bé 5-6 Tuổi Chuẩn Bị Cho Bé Vào Lớp 1 Để chuẩn bị cho các bé mẫu giáo học chữ thì việc làm quen với
[[File:Arabic alphabet world distribution.png|thumb|Các quốc gia sử dụng bảng chữ cái Ả Rập: ]] **Bảng chữ cái Ả Rập** ( _’abjadiyyah ‘arabiyyah_) là hệ thống chữ viết được sử dụng cho chữ viết của nhiều
thumb|left|Một số chữ Brahmi **Brahmi** là tên gọi ngày nay cho một trong những chữ viết lâu đời nhất được sử dụng trên Tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Á, trong những thế kỷ
**Chữ Mani** hay **Bảng chữ cái Mani** là hệ thống chữ viết dựa trên abjad bắt nguồn từ dòng chữ Semit và gắn liền với sự truyền bá của Mani giáo từ Tây Nam đến
**Bảng chữ cái Syriac** (ܐܠܦ ܒܝܬ ܣܘܪܝܝܐ ʾālep̄ bêṯ Sūryāyā) hay **Chữ Syriac** là một hệ thống chữ viết sử dụng chủ yếu cho tiếng Syriac từ thế kỷ 1 CN. Đây là một trong
**Chữ Adlam** là một dạng chữ được phát minh gần đây để viết tiếng Fulani. Tên gọi _Adlam_ là từ viết tắt bắt nguồn từ bốn chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái (A,
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Chữ Sinai cổ** hay **Bảng chữ cái Sinai cổ** hay **Chữ Canaan cổ** (do được tìm thấy ở Canaan) , là thuật ngữ chỉ các chữ viết Thời đồ đồng Trung cổ Ai Cập, được
**Chữ Môn** là hệ thống văn tự dùng để viết tiếng Môn. Chữ Môn được cho là một trong những nguồn tham khảo tạo nên chữ Miến Điện và chữ Shan cũng như chữ viết