Văn tự ngữ tố (tiếng Anh: morphographic writing), còn gọi là văn tự biểu từ, văn tự từ phù (logographic writing), là tập hợp các ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình ký hiệu đó đã biểu thị toàn bộ một từ hoặc một ngữ tố (đơn vị nhỏ nhất mang ý nghĩa trong ngôn ngữ). Ký hiệu biểu thị toàn bộ một từ hoặc một ngữ tố gọi là từ phù (logogram). Thuật ngữ văn tự ngữ tố thường được dùng để chỉ các hệ thống văn tự có ký hiệu chủ yếu được sử dụng dưới dạng từ phù, chẳng hạn như chữ Hán, chữ Nôm, chữ tượng hình Ai Cập, chữ Maya.
Từ phù
Các hệ thống văn tự thường được gọi là văn tự ngữ tố như chữ Hán đều là các hệ thống văn tự có ký hiệu chủ yếu được dùng theo dạng từ phù chứ không phải là hệ thống văn tự có tất cả các ký hiệu của nó đều là từ phù. Ngoài từ phù ra, các hệ thống văn tự này còn có các ký hiệu âm tiết hoặc ký hiệu âm tiết và chữ cái. Tuỳ theo cách ký hiệu được dùng để ghi lại lời nói mà cùng một ký hiệu có thể có lúc là từ phù có lúc là ký hiệu âm tiết hoặc chữ cái.
- Hệ thống văn tự gồm từ phù, ký hiệu âm tiết, chữ cái biểu thị phụ âm:
**Chữ tượng hình Ai Cập – Ai Cập cổ đại
- Hệ thống văn tự gồm từ phù và ký hiệu âm tiết:
Chữ tượng hình Anatolia và chữ hình nêm – các dân tộc cổ đại ở Tây Á
Chữ Hán – các dân tộc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam
Chữ Nôm – các dân tộc ở Việt Nam, phát triển bổ sung dựa trên chữ Hán
Chữ Bu Ma (cổ) – dân tộc Di ở tây nam Trung Quốc
** Chữ Maya – các dân tộc Maya ở Trung Mỹ
Trong các loại văn tự nêu trên, chữ Hán là loại văn tự duy nhất còn được dùng phổ biến trong thời hiện đại.
Thanh phù
Trong một hệ thống văn tự ngữ tố, thường có những chữ mang theo một thành phần định âm hoặc có âm được suy ra từ những chữ liên quan, và cả những chữ chỉ dành để định âm.
- Có thành phần định âm: Trong chữ Hán, chữ hình thanh (xem Lục Thư) gồm một "phần hình" mang ý nghĩa và một "phần thanh" mang phát âm. Ví dụ: chữ 忠 (trung) gồm phần hình 心 (tâm, mang nghĩa "trái tim", "tấm lòng") và phần thanh 中 (trung, có nghĩa "ở trong", "ở giữa") hợp lại thành nghĩa "tấm lòng trung" (như trong "trung thành").
- Có âm suy ra từ chữ liên quan: Trong chữ Nôm, những chữ Nôm "giả tá âm" mượn âm Hán – Việt của một chữ Hán, nhưng được hiểu theo nghĩa tương ứng với âm Nôm (âm thuần Việt). Ví dụ: chữ 終 (Hán – Việt "chung") có nghĩa là kết thúc (như trong "chung kết") được mượn làm chữ "chung" nghĩa là "cùng nhau" (như trong "chung một giàn").
- Chữ định âm: Phần lớn chữ trong chữ hình nêm là những chữ chỉ dùng để chỉ một âm nào đó (giống như chữ cái trong chữ tượng thanh). Ví dụ: 𒀀="a", 𒐀="ba", 𒁕="da".
Nghĩa phù
Trong một hệ thống văn tự ngữ tố, một chữ thường được cấu tạo từ (hoặc mang theo) một vài thành phần mang ý nghĩa cơ bản, như những bộ thủ trong chữ Hán, hay những định tố trong chữ tượng hình Ai Cập.
Chữ tượng hình
Trong các cách cấu tạo chữ Hán, hay còn gọi là Lục Thư, "tượng hình" còn là cách cấu tạo đơn giản nhất dùng để tạo nên các chữ Hán sơ khai nhất mang những ý nghĩa cơ bản nhất bằng cách "vẽ lại" hình dạng của những thứ thường gặp. Ví dụ: để chỉ Mặt Trăng người ta vẽ Tập tin:Chutuonghinh mattrang1.jpg, sau thành chữ 月; để chỉ dòng nước, người ta vẽ Tập tin:Chutuong hinhnuoc.jpg, sau thành chữ 水.
Ưu khuyết điểm
Ưu điểm
Không có quan hệ giữa chữ và tiếng: mỗi chữ có thể mang một nghĩa thống nhất cho mọi ngôn ngữ. Đây là cái lợi lớn nhất mà người Trung Quốc đã tận dụng được để thống nhất các phương ngữ tiếng Hán khác nhau trong ngữ tộc Hán được người Trung Quốc xem là các "phương ngôn" khác nhau của một ngôn ngữ duy nhất là tiếng Hán trong quốc gia rộng lớn của họ. Nhờ sức mạnh biểu ý đó mà chữ Hán đã lan rộng ra các nước lân cận như Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Cũng nhờ tính biểu ý đó mà các dân tộc cổ đại lưu truyền kiến thức lại được một cách dễ dàng (các nhà khảo cổ học có thể hiểu được những ký hiệu khắc trên đá, dù không biết tiếng nói thời đó ra sao).
Khuyết điểm
- Không có quan hệ giữa chữ và tiếng: một người không thể nào phát âm được một chữ mới, và ngược lại không thể viết lại khi nghe những từ lạ.
- Phức tạp: số chữ trong một hệ thống văn tự ngữ tố của một ngôn ngữ thường lớn hơn rất nhiều so với số chữ cái trong một hệ thống văn tự tự mẫu tương ứng; hơn nữa, những ký hiệu văn tự ngữ tố diễn tả những khái niệm trừu tượng thường có cấu tạo phức tạp. Đây là bất lợi lớn nhất của văn tự ngữ tố khiến cho người học tốn nhiều công sức để học và nhớ hết các chữ, khiến cho quá trình tự động hóa như in ấn, truyền điện tín, lưu trữ điện tử trở nên vô cùng khó khăn (thực tế là ngày xưa, ngay cả việc khắc bản in, người ta cũng phải làm thủ công).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Văn tự ngữ tố** (tiếng Anh: _morphographic writing_), còn gọi là **văn tự biểu từ**, **văn tự từ phù** (_logographic writing_), là tập hợp các ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở
**Ngũ Tổ Pháp Diễn** (zh: 五祖法演; ja. _Goso Hōen_; 1024-1104) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống. Sư thuộc Lâm tế Tông đời thứ 10, phái Dương Kỳ. Sư là đệ tử nối pháp của
Đây là danh sách các nhà văn Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng nhất (theo thứ tự bảng chữ cái): # Aeschines - Hùng biện # Aeschylus - Bi kịch # Aesop - Ngụ
**Từ đồng âm trong tiếng Việt** là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là _đồng âm khác
nhỏ|Sơ đồ logic tổ chức văn hóa. **Văn hóa của tổ chức** (tiếng Anh: _Organizational culture_) là tập hợp các giá trị và hành vi hình thành nên môi trường đặc trưng của tổ chức.
**Ký tự phiên âm**, **Chữ phiên âm** hay **chữ Ruby** là ký tự nhỏ mà có thể được đặt ở trên hoặc bên phải của một chữ Hán (và cả chữ Nôm) để hiển thị
**Từ** là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Văn Tú** (chữ Hán: 文绣, 20 tháng 12, năm 1909 – 17 tháng 9, năm 1953), Ngạch Nhĩ Đức Đặc thị, biểu tự **Huệ Tâm** (蕙心), tự hiệu **Ái Liên** (爱莲), thường được biết đến
#Mặt_nạ_tổ_yến_có_tốt_không_mà_được_nhiều_người_yêu_thích_đến_vậy???Mặt nạ ngủ tổ yến có tốt không mà lại tạo nên cơn sốt trên thị trường mỹ phẩm đến thế? Phụ nữ sợ nhất là để tuổi thanh xuân lạc trôi quá nhanh chỉ
#Mặt_nạ_tổ_yến_có_tốt_không_mà_được_nhiều_người_yêu_thích_đến_vậy???Mặt nạ ngủ tổ yến có tốt không mà lại tạo nên cơn sốt trên thị trường mỹ phẩm đến thế? Phụ nữ sợ nhất là để tuổi thanh xuân lạc trôi quá nhanh chỉ
**Sân vận động Olympic** (; ) là một sân vận động thể thao nằm ở Công viên Olympic Berlin, Berlin, Đức. Sân được xây dựng ban đầu bởi Werner March cho Thế vận hội Mùa
**Hàn Văn Tú** (tiếng Trung giản thể: 韩文秀, bính âm Hán ngữ: _Hán Wén Xiù_, sinh tháng 9 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Vân Ngoại Vân Tụ** (zh. 雲外雲岫, ja. _Ungai Unshū_, 1242-1324) là Thiền sư Trung Quốc đời Nguyên, thuộc phái Hoằng Trí, tông Tào Động. Sư còn có các tên gọi khác như Trí Môn Vân
**Phác Văn Tú** (朴文秀, 박문수, _Pak Munsu_) (1691-1756) là một vị quan nhà Triều Tiên. Ông được Triều Tiên Anh Tổ phong làm _Ám hành ngự sử_ (暗行御史, 암행어사) hay quan giám sát mật của
Deal hấp dẫn chỉ s.a.l.e trong ngày hôm naySữa rửa mặt #Grain của hãng #Medi flower chiết xuất từ ngũ cốc s.a.l.e 68% giá về tay chỉ còn #150k/tuýp 150ml.– Cân bằng độ pH cho
**Nguyễn Văn Tư** (sinh năm 1935 – mất ngày 26 tháng 10 năm 1964, bí danh là Thành Ngọc) là một quân nhân người Việt Nam, nguyên quán ở xã Tân Thành Bình, huyện Mỏ
thumb|upright=1.25|Quốc vương [[Charles III đọc bài phát biểu từ ngai vàng tại Viện Quý tộc năm 2024 của Vương quốc Anh]] **Diễn văn từ Ngai vàng** (tiếng Anh: **Speech from the Throne**) là nghi lễ
**Thạch Tú**, ngoại hiệu **Phanh Mệnh Tam Lang** (: _Chàng Ba liều mạng_) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc Thủy hử. Ông là một trong 36 Thiên Cương
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
Tranh tường [[Ai Cập cổ đại về việc cày cấy và bắt chim, khoảng 2700 năm trước Công nguyên, hiện lưu giữ ở bảo tàng Ai Cập, Cairo, Ai Cập.]] **Văn hóa** (chữ Hán: 文化,
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
Trong ngữ pháp, **giới từ** (tiếng Anh: **preposition** hoặc **adposition**) là một bộ phận lời nói giới thiệu một giới ngữ. Một giới từ được đặt vào câu sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa
**Ngữ pháp tiếng Việt** là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
Bức tranh này (khoảng năm 1872) do [[John Gast vẽ có tên _American Progress_ là một sự miêu tả mang tính biểu tượng về khái niệm **Vận mệnh hiển nhiên**. Trong hình là nàng Columbia,
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
**Mạng từ** là một cơ sở dữ liệu từ vựng tiếng Anh. Nó nhóm các từ tiếng Anh thành các tập hợp đồng nghĩa gọi là loạt đồng nghĩa, cung cấp các định nghĩa ngắn
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Hangeul** (, cách gọi của Hàn Quốc ) hay **Choson'gul** (, cách gọi của Bắc Triều Tiên ), cũng được gọi là **Chữ Triều Tiên** hay **Chữ Hàn Quốc** là một bảng chữ cái tượng
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Ngô Tự Lập** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1962 tại Sơn Tây, Hà Tây, nay là Hà Nội) là một nhà sư phạm, nhà văn, dịch giả và nhà nghiên cứu văn hóa. Ông
**Trường Trung học phổ thông chuyên Ngoại ngữ** (tiếng Anh: _Foreign Language Specialized School_; viết tắt: **_PTCNN_**, **_CNN_** hoặc **_FLSS_**) là một trường trung học phổ thông chuyên hệ công lập tại Hà Nội, Việt
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn