✨Hàn Văn Tú

Hàn Văn Tú

Hàn Văn Tú (tiếng Trung giản thể: 韩文秀, bính âm Hán ngữ: Hán Wén Xiù, sinh tháng 9 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Phó Chủ nhiệm thường vụ Văn phòng Ủy ban Tài chính Trung ương Trung Quốc. Ông nguyên là Ủy viên Đảng tổ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện.

Hàn Văn Tú là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân, Thạc sĩ Kinh tế học, Tiến sĩ Tài chính, chức danh Phó Nhà nghiên cứu. Ông có sự nghiệp nghiên cứu, phân tích kinh tế vĩ mô, tài chính của Trung Quốc, tham gia soạn thảo các báo cáo, chính sách của Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện.

Xuất thân và giáo dục

Hàn Văn Tú sinh tháng 9 năm 1963 tại huyện Tán Hoàng, thuộc thành phố thủ phủ Thạch Gia Trang, tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Tán Hoàng, cùng thời với Vu Thiệu Lương, thi đỗ Đại học Bắc Kinh rồi tới thủ đô nhập học vào Khoa Kinh tế của Bắc Đại vào tháng 9 năm 1980, tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế vào tháng 7 năm 1984, đồng thời được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào những năm này. Tháng 9 năm 1986, ông trúng tuyển cao học của Bắc Đại, theo học cao học ở Học viện Kinh tế Bắc Đại – phân nhánh mới được thành lập của trường – nhận bằng Thạc sĩ Kinh tế học vào tháng 1 năm 1989. Ông từng được cử sang nước Anh, theo học và nghiên cứu giai đoạn 1992–93 tại Trường Wolfson, Đại học Oxford. Tháng 9 năm 2006, Hàn Văn Tú trúng tuyển nghiên cứu sinh tại Học viện Tài chính của Đại học Nhân dân Trung Quốc, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và trở thành Tiến sĩ Tài chính vào tháng 1 năm 2010.

Sự nghiệp

Nghiên cứu

Tháng 9 năm 1984, sau khi tốt nghiệp Bắc Đại, Hàn Văn Tú bắt đầu sự nghiệp của mình khi được trường giữ lại làm chuyên viên của tòa soạn Tạp chí Đại học Bắc Kinh. Đến năm 1989, sau khi nhận bằng thạc sĩ của Bắc Đại, ông được chuyển sang Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia (nay là Viện nghiên cứu Kinh tế vĩ mô của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia) làm chuyên viên của đơn vị tổng hợp nghiên cứu. Ông tham gia nghiên cứu ở đơn vị sự nghiệp công lập này giai đoạn 1989–97, lần lượt có chức danh Trợ lý Nghiên cứu viên, Phó Nghiên cứu viên, có chức vụ cấp phó xứ trưởng rồi xứ trưởng. Ông nghiên cứu thực tế nền kinh tế, từng đưa ra đánh giá về kinh tế Trung Quốc những năm 2010 có chất lượng GDP còn thấp, hiệu ứng chuyển đổi của cải còn kém, đưa ra các giải pháp để cải thiện.

Chính trường

Tháng 8 năm 1997, Hàn Văn Tú được điều chuyển sang cơ quan nhà nước, được bổ nhiệm làm Điều tra và Nghiên cứu viên của Phòng Tổng hợp thuộc Ty Tài chính, Ủy ban Kế hoạch Quốc gia. Đến tháng 3 năm 1999, ông nhậm chức Trưởng phòng Giám sát và Dự báo thuộc Ty Tổng hợp của Ủy ban Kế hoạch phát triển Quốc gia – cơ quan vừa được chuyển đổi từ Ủy ban Kế hoạch Quốc gia năm 1998. Từ tháng 4 năm 2000, ông là Phó Ty trưởng kiêm Phó Thanh tra viên của Ty Tổng hợp, tiếp tục công tác ở cơ quan này và cơ quan một lần nữa được cải tổ thành Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia từ năm 2003. Tháng 3 năm 2005, Hàn Văn Tú được điều tới công tác ở Tiểu tổ Lãnh đạo tài chính Trung ương (nay là Ủy ban Tài chính Trung ương), nhậm chức Tổ trưởng Vĩ mô (tức Tổ Kinh tế thứ nhất) của văn phòng tiểu tổ này. Ở đơn vị này, ông tham gia soạn thảo các văn kiện phục vụ Đảng Cộng sản và nhà nước, tập trung các vấn đề về phân tích kinh tế vĩ mô và nghiên cứu xây dựng chính sách cải cách, phát triển đất nước, chuẩn bị kế hoạch hàng năm và kế hoạch năm năm của Trung Quốc.

Tháng 8 năm 2011, Hàn Văn Tú được điều sang Quốc vụ viện, được bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng tổ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu Quốc vụ viện, cấp phó bộ, tỉnh. Trước đó, ông từng nhậm chức vụ tạm thời là Phó Tổng thư ký Tỉnh ủy Quảng Đông từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011, theo hình thức chuyển chức vụ và cơ quan. Tháng 4 năm 2018, Tiểu tổ Lãnh đạo tài chính Trung ương mà ông từng công tác được cải tổ thành Ủy ban Tài chính Trung ương do nhà lãnh đạo Tập Cận Bình trực tiếp đứng đầu, Hàn Văn Tú được điều chuyển trở lại, nhậm chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng của ủy ban này, rồi Phó Chủ nhiệm thường vụ, cấp bộ trưởng từ tháng 12 cùng năm, phụ trách công tác thường nhật cùng Chủ nhiệm là Phó Tổng lý Lưu Hạc. Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu khối cơ quan trung ương Đảng và Nhà nước. Trong quá trình bầu cử tại đại hội, ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.

Tác phẩm

Trong sự nghiệp của mình, Hàn Văn Tú có những tác phẩm, công trình chủ yếu về kinh tế học vĩ mô, tài chính Trung Quốc như:

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hàn Văn Tú** (tiếng Trung giản thể: 韩文秀, bính âm Hán ngữ: _Hán Wén Xiù_, sinh tháng 9 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Nguyễn Trọng Trí**, thường được biết đến với bút danh **Hàn Mặc Tử** hay **Hàn Mạc Tử** (22 tháng 9 năm 1912 – 11 tháng 11 năm 1940), là một nhà thơ người Việt Nam.
Hán văn có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ, học thật nước nhà và là phương tiện tiện tiếp thu văn chương, tư tưởng Trung Quốc. Bởi những lẽ đó, môn Hán văn đã
**Án văn tự đầu đời Minh** hay **Ngục văn tự đời Minh** là tên chung dùng để chỉ những vụ án do chữ nghĩa mà ra, ngay sau khi nhà Minh được thành lập ở
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**_#20_** là một album Cantopop của Lương Hán Văn. Nó được đặt tên như vậy vì đây là album phòng thu thứ 20 của anh (không kể đến các album tổng hợp và album hòa
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
là một từ điển chữ Hán trong tiếng Nhật do Morohashi Tetsuji biên soạn. Từ điển này chứa đựng 5 vạn chữ Hán và 53 vạn từ ghép viết bằng chữ Hán. _Đại Hán-Hoà từ
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hán Văn Tình** (1957 – 2016) là nam diễn viên tuồng và truyền hình, nghệ sĩ ưu tú người Việt Nam, nổi tiếng với vai Chu Văn Quyềnh trong phim _Đất và người_. Ông từng
**Đại vương hậu** () là nguyên phối thê tử của Hán Văn Đế Lưu Hằng khi ông còn là **Đại vương** (代王) nước Đại (196 TCN - 180 TCN), nước chư hầu của nhà Hán.
**Đảng Hàn Quốc Tự do** (Tiếng Triều Tiên: 자유한국당, _JayuhanKuk-dang_, Hanja: 自由韓國黨, Hán-Việt: Tự do Hàn Quốc Đảng), trước ngày 14/02/2017 còn được biết tới với tên Đảng Thế giới mới , tiền thân là
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Lý Thừa Vãn** (, ; 26 tháng 3 năm 1875 – 19 tháng 7 năm 1965), còn được gọi là **Syngman Rhee** hoặc **Rhee Syng-man**, hoặc theo tên hiệu **Unam**, () là một chính trị
**Hiếu Vũ Vệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武衛皇后; ? - 91 TCN), còn gọi là **Vệ Tư hậu** (衛思后) hoặc **Vệ Tử Phu** (衛子夫), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt
**Bàn thành tứ hữu** tức _Bốn người bạn ở thành Đồ Bàn_, hay còn gọi là **Nhóm thơ Bình Định**, là một nhóm thơ đã phát sinh và tồn tại trên đất Bình Định từ
**Văn tự ngữ tố** (tiếng Anh: _morphographic writing_), còn gọi là **văn tự biểu từ**, **văn tự từ phù** (_logographic writing_), là tập hợp các ký hiệu văn tự mang đặc điểm là một mình
**Long văn tiên ảnh** (Hán tự: **龍文鞭影**), trước đây từng được gọi là **Mông dương cố sự** (Hán tự: **蒙養故事**) là một cuốn sách giáo khoa huấn thị khai trí dành
**Trác Văn Quân** (Hán tự: 卓文君), còn có tên **Văn Hậu** (文後), là một tài nữ nổi danh thời Tây Hán, thê tử của Tư Mã Tương Như. Nổi tiếng qua
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? - ?), tên tự là **Quý Ưng**, người huyện Ngô, quận Ngô , là nhà văn đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cha là
Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ SọcMô tả sản phẩm:- Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ Sọc từ chất liệu sợi vải bông mềm mịn, siêu mềm, không bị xù lông,
Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ SọcMô tả sản phẩm:- Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ Sọc từ chất liệu sợi vải bông mềm mịn, siêu mềm, không bị xù lông,
MÔ TẢ SẢN PHẨMKhăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ SọcMô tả sản phẩm:- Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ Sọc từ chất liệu sợi vải bông mềm mịn, siêu mềm, không
Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ SọcMô tả sản phẩm:- Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ Sọc từ chất liệu sợi vải bông mềm mịn, siêu mềm, không bị xù lông,
Trong khoảng trên dưới một chục năm hoạt động trong thi đàn, Hàn Mặc Tử đã từ cổ điển, lãng mạn, tiến nhanh sang tượng trưng, siêu thực, góp một phần quan trọng vào quá
**Văn Tú** (chữ Hán: 文绣, 20 tháng 12, năm 1909 – 17 tháng 9, năm 1953), Ngạch Nhĩ Đức Đặc thị, biểu tự **Huệ Tâm** (蕙心), tự hiệu **Ái Liên** (爱莲), thường được biết đến
Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ SọcMô tả sản phẩm:- Khăn Mặt Lông Cừu Xuất Hàn Vân Kẻ Sọc từ chất liệu sợi vải bông mềm mịn, siêu mềm, không bị xù lông,
Độc giả đọc thơ, học sinh sinh viên học tập, giáo viên bình giảng, nhà nghiên cứu khảo cứu, nhà lý luận khảo luận hầu hết đều cho rằng thơ Hàn Mạc Tử hay nhưng
**Tắc Thiên tân tự** (Chữ Hán: 則天新字), còn gọi là **Tắc Thiên văn tự** (則天文字) hay **Võ Hậu tân tự** (武后新字), là một cách gọi chung cho một số chữ Hán do vị nữ hoàng
nhỏ|Hàn Tương Tử **Hàn Tương Tử** (tiếng Trung: 韓湘子, bính âm: Hán Xiāng Zi, Wade-Giles: Han Hsiang Tzu), tự Thanh Phu (清夫), là một trong số 8 vị tiên (Bát Tiên) của Đạo giáo. Theo
**Văn Tư Minh Vương** (mất 519, trị vì 491–519) là vị quốc vương thứ 21 của Cao Câu Ly. Ông là cháu trai của Trường Thọ Vương (413–490). Mặc dù phụ thân của ông là
**Từ Văn Tú** là một tướng lĩnh quan trọng của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Từ Văn Tú là một nhân vật đóng vai trò quan trọng trong
**Thẩm Văn Tú** (chữ Hán: 沈文秀, 425 – 486), tự **Trọng Viễn**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. Ông có quan hệ họ hàng với danh tướng Thẩm Khánh Chi. ##
**Văn Tử** (chữ Hán: 文子) là thụy hiệu của một số vị vua chư hầu và khanh đại phu thời Xuân Thu Chiến Quốc và những nhân vật quan trọng khác đời sau trong lịch
BA ĐỈNH CAO THƠ MỚI - TÀI LIỆU VĂN HỌC VIỆT NAM 1932-1945 TÁI BẢN 2019 Trong các nhà Thơ Mới thì Xuân Diệu mới nhất còn Nguyễn Bính quen nhất, trong khi Hàn Mặc
right|thumb|Vân Tử **Vân Tử (**tiếng Anh **Yun Zi) **(Giản thể: 云子; Phồn thể:  雲子) là một gấu trúc đực thuộc loài gấu trúc lớn,được sinh ra tại vườn thú San Diego Zoo vào ngày 5 tháng 8 năm
**Trần Văn Tư** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1958) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 13, thuộc đoàn đại biểu Đồng Nai. ## Tiểu sử Ông có quê quán ở xã Long
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
thumb|Toàn cảnh Hàn Lâm viện thời [[Khang Hi.]] :_Bài viết này nói về một cơ quan trong nhà nước phong kiến Á Đông thời xưa. Để tìm hiểu về các cơ quan học thuật nghiên
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Vùng văn hóa Á Đông** (chữ Nôm: ) hay **vùng văn hóa Đông Á** (chữ Nôm: ) hay còn gọi là **vùng văn hóa chữ Hán** (chữ Nôm: ), **Đông Á văn hóa quyển** (chữ